Sân vận động Nelson Mandela


Sân vận động Nelson Mandela
Map
Tên cũSân vận động Baraki
Vị tríPénétrante Rocade Sud (Baraki)-RN 1 (Birkhadem)
Baraki, Algiers, Algérie
Tọa độ36°41′36″B 3°07′18″Đ / 36,69333°B 3,12167°Đ / 36.69333; 3.12167
Chủ sở hữuBộ Thanh niên và Thể thao
Nhà điều hànhBộ Thanh niên và Thể thao
Sức chứa40.784[1] (bóng đá, rugby union)
Kích thước sân105 x 68 m
Mặt sânAirFibr (cỏ lai)
Công trình xây dựng
Khởi công20 tháng 1 năm 2010
Được xây dựng2010–2020
Khánh thành30 tháng 6 năm 2020 (dự định)
Chi phí xây dựng280 triệu Euro
(€380 million in 2016)
Kiến trúc sưHeiner Babon
Nhà thầu chungTập đoàn Kỹ thuật Đường sắt Trung Quốc
Bên thuê sân
Đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie (2020–nay)

Sân vận động Nelson Mandela[2] là một sân vận động có sức chứa 40.784 chỗ ngồi hiện đang được xây dựng tại Baraki, ngoại ô Algiers, Algérie. Sân sẽ được mở cửa vào năm 2017 và giá trị của công trình xây dựng của sân vận động khoảng 280 triệu euro. Đây sẽ là sân vận động đầu tiên ở Algeria, nơi các tiêu chuẩn của FIFA có thể tổ chức tất cả các trận đấu do FIFA tổ chức bao gồm World Cup và sân vận động thứ hai được bao phủ hoàn toàn ở Algeria sau sân vận động Abdelkader Fréha mới, sân vận động dự kiến sẽ đặc biệt cho đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie trong quá trình mở rộng Sân vận động 5 tháng 7 hoạt động từ năm 2018–2022, và cả các câu lạc bộ của Algiers, đặc biệt là CR Belouizdad.

Sân vận động

Nét đặc trưng

Xây dựng

Tập tin:Grand Stade d'Alger.png
Thiết kế
Xây dựng sân vận động Abdelhamid Kermali, nhìn về hướng đông, 24 tháng 3 năm 2017

Công trình bắt đầu vào năm 2010 bởi công ty Trung Quốc Tập đoàn Kỹ thuật Đường sắt Trung Quốc.[3] Sân vận động Baraki với sức chứa 40.784 khán giả, ban đầu sân vận động được lên kế hoạch có sức chứa 60.000 chỗ ngồi nhưng đã giảm xuống còn 40.000 chỗ ngồi,[4][5] ban đầu không tốt vì công ty Trung Quốc đã rất chậm tiến độ công việc và bốn năm sau khi bắt đầu công việc hoàn thành và phải làm việc với tỷ lệ 25%, nhưng chỉ sau chuyến thăm của Bộ trưởng Bộ Thanh niên và Thể thao đến sân vận động để kiểm tra các công trình yêu cầu nâng tốc độ làm việc để dẫn độ ông Năm 2015 nhưng một lần nữa bị gián đoạn hoạt động do không thanh toán tiền cho công ty Trung Quốc, vào ngày 19 tháng 6 năm 2016 đã bắt đầu quá trình nâng trần của sân vận động khi biết rằng cấu trúc đã sẵn sàng từ nhiều tháng trước và bị trì hoãn và trì hoãn vì công trình hoàn chỉnh của anh ấy và khi Cúp bóng đá châu Phi 2017 đến gần và điều hành Algérie để tổ chức Algérie cho biết sân vận động sẽ sẵn sàng vào cuối năm 2016, nhưng sau khi Algérie mất đi vinh dự tổ chức Cúp châu Phi đã khiến công việc bị trì hoãn trở lại và đạt được sự chiếm lĩnh ở S tháng 11 năm 2016 70%.[6] Đối với khán đài đã hoàn thành 95%, Bộ trưởng tuyên bố sân vận động sẽ được giao vào tháng 11 năm 2017.[7][8][9] Vào ngày 29 tháng 3, giai đoạn đầu tiên bao phủ sân đã hoàn thành, phụ trách đầu tiên của ngành có thể thấy rằng các công việc nội bộ liên quan đến phòng thay đồ và khu VIP đã tiến triển tốt. Vào ngày 20 tháng 10 và trong một chuyến thăm chính thức tới Thống đốc Algiers Abdelkader Zoukh và Bộ trưởng Thanh niên và Thể thao El Hadi Ould Ali để kiểm tra các công trình trên sân vận động, thống đốc đã chỉ trích rất lớn cho công ty chịu trách nhiệm về thành tích này do sự chậm trễ lớn trong các công trình và sau khi kết thúc chuyến thăm, Bộ trưởng El Hadi Ould Ali nói rằng sân vận động sẽ được giao vào tháng 6 năm 2018.[10][11]

Tên của sân vận động

Vào ngày 18 tháng 10 năm 2016, Chủ tịch Liên đoàn bóng đá Algérie, Mohamed Raouraoua cho biết sân vận động Baraki mới, sẽ mang một cái tên muộn và cựu huấn luyện viên cho Fennecs, Abdelhamid Kermali, người đã dẫn dắt đội tuyển quốc gia giành chiến thắng Cúp bóng đá châu Phi 1990. Anh ấy nói Raouraoua trong một cuộc phỏng vấn dài mà anh ấy thực hiện với đài truyền hình Algérie, anh ấy không nhận ra một trong những người đàn ông duy nhất để lại dấu ấn trong lịch sử bóng đá Algérie với tư cách là một cầu thủ hoặc một huấn luyện viên, kể từ khi anh ấy cấp cho Algeria, người duy nhất Tiêu đề chưa từng khiến FAF chọn tên mình để bất tử trong sân vận động này, đây sẽ là một thế giới hình cầu kiệt tác sau khi ra mắt vào năm tới.[12]

Bàn giao và khai trương

Người thuê sân và sự kiện

Kết nối giao thông

Nhà nước Algérie đã quyết định xây dựng một trạm đường sắt để vận chuyển hành khách trong khu phố Kourifa Rachid ở El Harrach, rất gần với vị trí của sân vận động Baraki mới, để cho phép người hâm mộ đến sân vận động vào thời điểm của trận đấu, là ga đường sắt Kourifa Rachid, đã hoàn thành liên kết giữa AlgiersZéralda. Liên kết mới giữa đường cao tốc giữa Ben AknounDar El Beïda và đường cao tốc khác giữa BarakiBlida, để tránh tắc nghẽn trên những con đường dẫn đến sân vận động của các trận đấu.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Baraki: Le stade doté de 40 784 sièges”. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ “ملعب براقي باسم كرمالي”. djazairess. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ “Baraki Stadium in Algiers, Algeria”. egis-ukraina. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ “Infrastructures: la mise en service du stade de Baraki en novembre 2017”. radioalgerie.dz. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “تسليم ملعب براقي أواخر أكتوبر 2017”. djazairess. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ “Stade: Le toit de Baraki prend forme”. dzfoot. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ “Stades: Les vestiaires de Baraki très avancés”. dzfoot. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ “تسليم ملعب براقي أواخر أكتوبر 2017”. djazairess. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  9. ^ “الوزير ولد علي يشدد على ضرورة احترام آجال الإنجاز”. aps. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  10. ^ “ولد علي يعد بتسليم ملعب براقي في جوان 2018”. el-massa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  11. ^ “Ould Ali exhorte les responsables à accélérer les travaux”. lexpressiondz.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ “ملعب براقي سيكون جوهرة حقيقية وسيخفف الضغط علي ملاعب العاصمة”. adiyaronline. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:CR Belouizdad Bản mẫu:Đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie

Read other articles:

Briologi (dari bahasa Yunani bryon) adalah cabang dari botani berkaitan dengan studi ilmiah tumbuhan lumut, lumut hati, dan lumut tanduk). Briologis adalah orang-orang yang memiliki minat dalam mengamati, merekam, mengklasifikasikan atau meneliti briofita.[1] Bidang ini sering dipelajari bersama dengan lichenologi karena morfologi dan ekologinya yang sama, meskipun sebenarnya briofita dan lichen tidak diklasifikasikan dalam satu kerajaan yang sama. Briofita yang banyak ditemui di Indo...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2023. Nedly Andrew Girke Elstak (3 Januari 1931 – 5 Agustus 1989) adalah komponis, pemain terompet, dan pianis jazz Belanda. Sebagai komponis, Elstak menyusun musik untuk ensembel jazz, antara lain Paradise Lost dan Regained Suite, yang diil...

 

Daftar tokoh Jambi ini memuat nama tokoh-tokoh yang lahir atau keturunan dan berperan di Provinsi Jambi. Khusus mengenai tokoh-tokoh dari Kota Jambi, dan Kota Sungai Penuh bisa dilihat di Daftar tokoh Kota Jambi, dan Daftar tokoh Kota Sungai Penuh. Perangkat pemantau ini bisa digunakan untuk melihat perubahan terbaru dari artikel-artikel yang terkait dengan halaman ini. Jika pembaca melihat artikel tokoh di Wikipedia bahasa Indonesia yang semestinya masuk ke dalam daftar ini, silakan sunting ...

Persemakmuran FilipinaCommonwealth of the PhilippinesKomonwelt ng PilipinasMancomunidad de Filipinas1935−19411945−1949 Bendera Lambang Lagu kebangsaan: Lupang HinirangLetak Filipina di AsiaStatusAssociated state dan protektorat Amerika SerikatIbu kotaManila¹Bahasa yang umum digunakanTagalog, Inggris, SpanyolPemerintahanRepublikPresiden • 1935−1944 Manuel L. Quezon• 1944−1946 Sergio Osmeña• 1946 Manuel Roxas Wakil Presiden • 1935−1944...

 

Maximilian d'Autriche-Este Biographie Titulature Archiduc d'Autriche-EstePrince de Hongrie, de Bohême et de CroatiePrince de Modène Dynastie Maison d'Autriche-Este Nom de naissance Maximilian Lorenz Ettore Karl Marco d'Aviano d'Autriche-Este Naissance 6 septembre 2019 (4 ans)Bruxelles (Belgique) Père Amedeo de Belgique Mère Elisabetta Rosboch von Wolkenstein modifier Maximilian d'Autriche-Este (né à Bruxelles le 6 septembre 2019), archiduc d'Autriche-Este, prince de Hongrie, de Bo...

 

Award to British Empire civil servants on retirement Imperial Service Order Decoration as worn by gentlemen.Awarded by Charles IIITypeOrderEstablishedAugust 1902Awarded forNationally important serviceStatusCurrently constituted(only in Papua New Guinea)SovereignCharles IIIGradesCompanionPost-nominalsISORibbon bar of the order The Imperial Service Order was established by King Edward VII in August 1902. It was awarded on retirement to the administration and clerical staff of the Civil Service ...

NavoiyNavoiyLocation in UzbekistanKoordinat: 40°05′04″N 65°22′45″E / 40.08444°N 65.37917°E / 40.08444; 65.37917Koordinat: 40°05′04″N 65°22′45″E / 40.08444°N 65.37917°E / 40.08444; 65.37917Negara UzbekistanRegionRegion NavoiyDistrikDistrik NavoiyStatus kota3 September 1958Pemerintahan • Hokim (gubernur)Tursununov Qobil BeknazarovichLuas • Total35 km2 (14 sq mi)Ketinggian382 m (1,...

 

Voce principale: Promozione 1951-1952. La Lega Interregionale Centro fu un ente federale che gestì uno dei tre tornei del campionato di Promozione nella stagione sportiva 1951-1952. La Lega Interregionale Centro aveva sede a Firenze. Nella giurisdizione della Lega ricadevano le società aventi sede nell'Emilia e nell'Italia centrale.[1][2] Il campionato giunse alla sua ultima edizione: dalla stagione successiva sarebbe stato sostituito dal nuovo torneo di IV Serie gestito da...

 

追晉陸軍二級上將趙家驤將軍个人资料出生1910年 大清河南省衛輝府汲縣逝世1958年8月23日(1958歲—08—23)(47—48歲) † 中華民國福建省金門縣国籍 中華民國政党 中國國民黨获奖 青天白日勳章(追贈)军事背景效忠 中華民國服役 國民革命軍 中華民國陸軍服役时间1924年-1958年军衔 二級上將 (追晉)部队四十七師指挥東北剿匪總司令部參謀長陸軍�...

Huruf Kiril Yae Alfabet KirilHuruf SlaviaАА́А̀А̂А̄ӒБВГҐДЂЃЕЕ́ÈЕ̂ЁЄЖЗЗ́ЅИИ́ЍИ̂ЙІЇЈКЛЉМНЊОŌПРСС́ТЋЌУУ́ У̀У̂ӮЎФХЦЧЏШЩЪЫЬЭЮЯHuruf non-SlaviaӐА̊А̃Ӓ̄ӔӘӘ́Ә̃ӚВ̌ҒГ̑Г̣Г̌ҔӺҒ̌ӶД̌Д̣Д̆ӖЕ̄Е̃Ё̄Є̈ӁҖӜҘӞЗ̌З̱З̣ԐԐ̈ӠӢИ̃ҊӤҚӃҠҞҜК̣ԚӅԮԒӍӉҢԨӇҤО́О̀О̆О̂О̃ӦӦ̄ӨӨ̄Ө́Ө̆ӪҨԤР̌ҎҪС̣С̱Т̌Т̣ҬУ̃Ӱ Ӱ́Ӱ̄ӲҮҮ́ҰХ̣Х̱Х̮Х̑ҲӼӾҺ�...

 

This article needs to be updated. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (October 2015) The use of the Internet in Slovenia is widespread. According to official polls in the first quarter of 2008, 58% of citizens between the ages 10 and 74 were internet users,[1] which is above Europe's average.[2] In the same period, 59% of households (85% of which were through broadband)[1] and 97% of companies with 10 or more employe...

 

British Army officer (1899–1965) For the British Indian Army officer, see George Elphinstone Erskine. Sir George ErskineNickname(s)Bobby[1]Born(1899-08-23)23 August 1899Hascombe, Surrey, EnglandDied29 August 1965(1965-08-29) (aged 66)Rusper, West Sussex, EnglandBuriedSaint Mary Magdalene Churchyard, RusperAllegianceUnited KingdomService/branchBritish ArmyYears of service1918–1958RankGeneralService number15806UnitKing's Royal Rifle CorpsCommands heldSouthern Command (1955...

1986 young-adult novel by Gary Paulsen, the first in the series of Brian's Saga Hatchet 20th anniversary edition coverAuthorGary PaulsenOriginal titleHatchetIllustratorDrew WillisCountryUnited StatesLanguageEnglishSeriesBrian's SagaGenreYoung adult novelPublisherMacMillanPublication date1 Nov 1986[1]Media typeHardcover and Paperback and EbookPages195 p. (first edition, hardback) 186 p. (second edition, paperback)ISBN0-02-770130-1 (first edition, hardback)OCLC15366056Dewey De...

 

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目需要編修,以確保文法、用詞、语气、格式、標點等使用恰当。 (2013年8月6日)請按照校對指引,幫助编辑這個條目。(幫助、討論) 此條目剧情、虛構用語或人物介紹过长过细,需清理无关故事主轴的细节、用語和角色介紹。 (2020年10月6日)劇情、用語和人物介紹都只是用於了解故事主軸,輔助�...

 

This article is about the Jungian concept. For the ancient allegorical concept, see Macranthropy. For the film, see The Cosmic Man. In Jungian theory, the Cosmic Man is an archetypal figure that appears in creation myths of a wide variety of mythology. Generally, he is described as helpful or positive, and serves as a seed for the creation of the world. After death, parts of his body became physical parts of the universe.[1][2] He also represents the oneness of human existence...

Военно-морской флот Народно-освободительной армии Китаякит. 中国人民解放軍海軍 Флаг ВМС КНР Годы существования 23 апреля 1949 — н. в. Страна  Китай Подчинение Министерство национальной обороны Китайской Народной Республики Входит в Народно-освободительная армия Китая Т...

 

Roman province that encompassed most of modern-day Egypt This article is about the Roman subdivision which was called Aegyptus. For Deities in Greek mythology, see Aegyptus (mythology). Province of EgyptProvincia Aegypti (Latin)Ἐπαρχία Αἰγύπτου (Koinē Greek)Province of the Roman Empire30 BC – 641 ADUnder Palmyrene rule; 270–273Sasanian occupation; 619–628Province of Aegyptus in AD 125CapitalAlexandriaPopulation • 1st century AD 4 to 8 million.[...

 

ألفية: ألفية 2 قرون: القرن 18 – القرن 19 – القرن 20 عقود: عقد 1810  عقد 1820  عقد 1830  – عقد 1840 –  عقد 1850  عقد 1860  عقد 1870 سنين: 1841 1842 1843 – 1844 – 1845 1846 1847 1844 في التقاويم الأخرىتقويم ميلادي1844MDCCCXLIVتقويم هجري1259–1260تقويم هجري شمسي1222–1223تقويم أمازيغي2794من بداية روما259...

Suburb of Sydney, New South Wales, AustraliaHornsbySydney, New South WalesFlorence Street Mall with Hornsby Water ClockPopulation22,462 (2021 census)[1]Postcode(s)2077Elevation188 m (617 ft)Location23 km (14 mi) north-west of Sydney CBDLGA(s)Hornsby ShireState electorate(s) Hornsby WahroongaFederal division(s) Berowra Bradfield Suburbs around Hornsby: Hornsby Heights Asquith North Wahroonga Dural Hornsby Waitara Westleigh NormanhurstThornleigh Wahroonga ...

 

Schlieffen Planنطاق العمليةOffensive strategyPlanned1905–1906 and 1906–1914خططت لهاألفريد فون شليفنهيلموت فون مولتكه الأصغرالهدفDisputedالتاريخ7 August 1914نفذت بواسطةMoltkeالنتيجةSee Aftermathالإصاباتق.  305,000 Count ألفريد فون شليفن in 1906 خطة شليفن Schlieffen Plan ((بالألمانية: Schlieffen-Plan)‏, تُلفظ بالألمانية: [ʃliːfən pla...