Sotalia là một chi cá heo gồm loài Sotalia guianensis[2][3] và Sotalia fluviatilis được tách ra[4] năm 2007. Việc tách loài này dựa trên các kết quả phân tích hình thái học gần đây cũng như dựa trên phân tích ti thể DNA.[5]
^Cunha, H.A., V.M.F. da Silva, J. Lailson-Brito Jr., M.C.O. Santos, P.A.C. Flores, A.R. Martin, A.F. Azevedo, A.B.L. Fragoso, R.C. Zanelatto, and A.M. Solé-Cava (2005). “Riverine and marine ecotypes of Sotalia dolphins are different species”. Marine Biology. 148: 449–457. doi:10.1007/s00227-005-0078-2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^“CMS.int”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
^Caballero S, Trujillo F, Vianna JA, Barrios-Garrido H, Montiel MG, Beltran-Pedreros S, Marmontel M, Santos MC, Rossi-Santos M, Santos FR, Baker CS (2007) Taxonomic status of the genus Sotalia: species level ranking for 'tucuxi' (Sotalia fluviatilis) and 'costero' (Sotalia guianensis) dolphins. Mar Mamm Sci 23: 358-386.
^“CMS.int”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
Đọc thêm
Flach L, Flach PA, Chiarello AG (2008) Density, abundance and distribution of the Guiana dolphin (Sotalia guianensis van Benéden, 1864) in Sepitiba Bay, southeast Brazil. J Cetacean Res Manage 10:31-36.
Di Beneditto APM, Arruda Remos RM (2004) Biology of the marine tucuxi dolphin (Sotalia fluviatilis) in south-eastern Brazil. J Mar Biol Assoc UK 84:1245-1250