Siêu đám thiên hà hay siêu thiên hà, siêu quần thiên hà (tiếng Anh: Superclusters) là hệ thống gồm các thiên hà, quần tụ thiên hà, có các dây, các mạng, liên kết với nhau thành một hệ thống. Với kích thước khổng lồ của siêu đám, các thành viên trong đó không phải liên kết ràng buộc với nhau bằng lực hấp dẫn.
Nó chứa Nhóm địa phương với thiên hà của chúng ta, Dải ngân hà. Nó cũng chứa Cụm Xử Nữ gần trung tâm của nó, và đôi khi được gọi là Siêu đám Địa phương. Nó được cho là chứa hơn 47.000 thiên hà.
Vào năm 2014, Siêu đám Laniakea mới được công bố đã thay thế cho Siêu đám Xử Nữ, trở thành một thành phần của siêu đám mới.[2]
Được phát hiện năm 1999[5] (là ClG J0848+4453, tên hiện được sử dụng để mô tả cụm phía tây, với ClG J0849 + 4452 là cụm phía đông),[6] nó chứa ít nhất hai cụm RXJ 0848,9+4452 (z=1.26) and RXJ 0848,6+4453 (z=1,27). Vào thời điểm được phát hiện, nó đã trở thành siêu đám xa nhất được biết đến.[7] Ngoài ra, bảy nhóm thiên hà nhỏ hơn được liên kết với siêu đám.[8]
Một siêu đám phong phú với một số cụm thiên hà đã được phát hiện xung quanh một nồng độ bất thường của 23 QSOs at z=1,1 vào năm 2001. Kích thước của phức hợp các cụm có thể cho thấy một bức tường thiên hà tồn tại ở đó, thay vì một siêu đám. Kích thước được phát hiện tiếp cận với kích thước của dây tóc CfA2 Great Wall. Vào thời điểm phát hiện, nó là siêu đám lớn nhất và xa nhất ngoài z=0.5 [9][10]
Siêu đám này vào thời điểm phát hiện ra nó là siêu đám lớn nhất được tìm thấy rất sâu trong không gian, vào năm 2000. Nó bao gồm hai cụm giàu đã biết và một cụm mới được phát hiện là kết quả của nghiên cứu đã phát hiện ra nó. Các cụm được biết sau đó là Cl 1604+4304 (z=0,897) and Cl 1604+4321 (z=0,924), sau đó được biết có 21 và 42 thiên hà đã biết tương ứng. Cụm mới được phát hiện sau đó được đặt tại 16h 04m 25,7s, +43° 14′ 44,7″[11]
^ abcR. Brent Tully, Helene Courtois, Yehuda Hoffman, Daniel Pomarède (ngày 2 tháng 9 năm 2014). “The Laniakea supercluster of galaxies”. Nature (xuất bản ngày 4 tháng 9 năm 2014). 513 (7516): 71. arXiv:1409.0880. Bibcode:2014Natur.513...71T. doi:10.1038/nature13674.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Postman, M.; Geller, M. J.; Huchra, J. P. (1988). “The dynamics of the Corona Borealis supercluster”. Astronomical Journal. 95: 267–83. Bibcode:1988AJ.....95..267P. doi:10.1086/114635.
^
Tanaka, I. (2004). “Subaru Observation of a Supercluster of Galaxies and QSOS at Z = 1.1”. Studies of Galaxies in the Young Universe with New Generation Telescope, Proceedings of Japan-German Seminar, held in Sendai, Japan, July 24–28, 2001. tr. 61–64. Bibcode:2004sgyu.conf...61T.