Sarong

Đàn ông theo đạo Hồi ở Java, Indonesia mặc sarong
Quân nhân Hà Lan mặc sarong, 1949
Ba người phụ nữ mặc sarong, 1905

Sarong hay sarung (phát âm tiếng Mã Lai: [saˈroŋ], /səˈrɒŋ/) là một ống hay tấm vải lớn dùng để quấn quanh eo, trang phục này phổ biến ở Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á, Bắc Phi, Đông Phi,[1] Tây Phi và nhiều đảo khu vực Thái Bình Dương. Vải thường là kiểu sợi dệt với họa tiết caro, có thể nhuộm batik hoặc ikat để tạo màu, in thêm hình động thực vật. Có nhiều loại sarong khác nhau trên thế giới, trong đó đáng chú ý là lungi ở tiểu lục địa Ấn Độ và izaar ở Bán đảo Ả Rập.

Từ nguyên

Tên gọi bắt nguồn từ tiếng Mã Lai sarong (Jawi: ساروڠ, cách đánh vần cũ: سارڠ‎), nghĩa đen là "che lại" hay "bao bọc".[2][3] Từ này được sử dụng lần đầu năm 1834 để chỉ một loại trang phục trông giống như váy của người Mã Lai. Trong tiếng MalaysiaIndonesia, sarung ([ˈsaruŋ]) là cách phát âm tiêu chuẩn, còn sarong lại là cách phát âm thông tục.[4]

Sarong có nhiều tên gọi khác nhau ở châu Á, bao gồm sarung (ꦱꦫꦸꦁ) trong tiếng Java, saram (சாரம்) trong tiếng Tamil, ṣārūn (صارون) trong tiếng Ả Rậpsarama (සරම) trong tiếng Sinhala.

Ở Tây Phi, từ srong hoặc sorong xuất hiện trong tiếng Akan, có nghĩa là "điểm cao nhất", chỉ hành động buộc để cố định miếng vải sarong quanh người.[5]

Trang phục tương tự

  • Brazil
    • Kangas hay cangas được dùng làm đồ bơi nữ
  • Trung Đông
    • Ả Rập Xê Út gọi là fouta (Arabic: فوطه).
    • Yemen gọi là fouta (فوطه) hoặc meouaz (معوز).
  • Đông Nam Á
    • Campuchia: sarong សារុង /saaroŋ/[6] có thể được dùng thay cho sampot សំពត់ /sɑmpʊət/.[7]
    • Indonesia gọi là sarung hoặc kain sarung, ngoài ra các phương ngữ khác trong tiếng Indonesia gọi là: cawat, cindai, tapih, tapis, lunggi, lurik, pareo, palepai, jarit, jarik, sinjang, kampuh, poleng, sindai, selongsong, wiruwiron.
    • Lào và khu vực Isan (tây bắc Thái Lan): ngoài sarong, người dân còn gọi loại trang phục này là sinh (tiếng Lào: ສິ້ນ, tiếng Thái: ซิ่น)
    • Malaysia gọi là kain, kain pelikat, kain sarung, kain tenun, kain batik hay kain sampin (một loại sarong nam đặc biệt, mặc trong bộ đồ truyền thống Baju Melayu). Bang Sarawak gọi là sabok (nam) và tapeh (nữ).
    • Myanmar gọi là longyi.
    • Thái Lan gọi là pha khao ma (nam, tiếng Thái: ผ้าขาวม้า) và pha thung (nữ, tiếng Thái: ผ้าถุง).

Tham khảo

  1. ^ “Selyn - Fair Trade Handlooms”. Selyn - Fair Trade Handlooms. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ Wilkinson, Richard James (1932). “sarong”. A Malay-English dictionary (romanised). II. Mytilene: Salavopoulos & Kinderlis. tr. 390.
  3. ^ “Sarong”. Online Etymology Dictionary, Douglas Harper. 2020. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ Compare sources in:
    • “sarung”. Kamus Dewan. Dewan Bahasa dan Pustaka Malaysia. 2017.
    • “sarung”. Kamus Besar Bahasa Indonesia (ấn bản thứ 3). Badan Pengembangan dan Pembinaan Bahasa, Kementerian Pendidikan dan Kebudayaan Republik Indonesia. 2016.
  5. ^ Christaller, Johann Gottlieb (22 tháng 6 năm 1881). “A Dictionary of the Asante and Fante Language Called Tshi (Chwee, Tw̌i): With a Grammatical Introduction and Appendices on the Geography of the Gold Coast and Other Subjects”. Evangelical Missionary Society – qua Google Books.
  6. ^ “SEAlang Dictionary”. www.sealang.net. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2023.
  7. ^ “SEAlang Dictionary”. www.sealang.net. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2023.

Liên kết ngoài