RVNS Vạn Kiếp (HQ-14)
|
Lịch sử |
Hoa Kỳ
|
Tên gọi |
PCE(R)-853 |
Xưởng đóng tàu |
Pullman Standard Car Manufacturing Co., Chicago, Illinois |
Đặt lườn |
16 tháng 11 năm 1943 |
Hạ thủy |
18 tháng 3 năm 1944 |
Nhập biên chế |
15 tháng 6 năm 1944 |
Đổi tên |
USS Amherst (PCE(R)-853), 15 tháng 2 năm 1956 |
Xuất biên chế |
6 tháng 2 năm 1970 |
Số phận |
Chuyển giao Hải quân Việt Nam Cộng Hòa, 1970 |
Lịch sử |
Việt Nam Cộng Hòa
|
Tên gọi |
RVNS Vạn Kiếp (HQ-14) |
Đặt tên theo |
Trận Vạn Kiếp, diễn ra tại Vạn Kiếp giữa quân Nguyên và quân Đại Việt |
Trưng dụng |
3 tháng 6 năm 1970[1] |
Số phận |
Đào thoát đến Philippines sau khi Việt Nam Cộng Hòa thất thủ, 1975 |
Lịch sử |
Philippines
|
Tên gọi |
Datu Marikudo |
Đặt tên theo |
Datu Marikudo |
Nhập biên chế |
5 tháng 4 năm 1976 |
Xuất biên chế |
9 tháng 12 năm 2010 [1] |
Đổi tên |
BRP Datu Marikudo (PS-23), tháng 7 năm 1980 |
Đặc điểm khái quát |
Lớp tàu |
PCE(R)-848 (in U.S. Navy service) |
Lớp tàu |
Miguel Malvar (in Philippine Navy service) |
Trọng tải choán nước |
914 Tons (Đầy tải) |
Chiều dài |
184,5 ft (56,2 m) |
Sườn ngang |
33 ft (10 m) |
Mớn nước |
9,75 ft (2,97 m) |
Động cơ đẩy |
- Main: 2 × GM 12-278A diesel engines
- Auxiliary: 2 × GM 6-71 diesel engines with 100KW gen and 1 × GM 3-268A diesel engine with 60KW gen
|
Tốc độ |
16 hải lý trên giờ (30 km/h; 18 mph) (maximum), |
Tầm xa |
6,600 nmi (12,223 km; 7,595 mi) at 11 hải lý trên giờ (20 km/h; 13 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
85 |
Hệ thống cảm biến và xử lý |
- SPS-50 Surface search Radar
- RCA SPN-18 I/J-band Navigation Radar
- [2]
|
Vũ khí |
|
Hộ tống hạm Vạn Kiếp (HQ-14) là một tàu chiến thuộc biên chế của Hải quân Việt Nam Cộng Hòa.
Chiến hạm này do chính phủ Hoa Kỳ bàn giao cho chính phủ Việt Nam Cộng Hòa lúc 14.00 giờ ngày 03-06-1970 tại Pier J. New York Naval Shipyard. Hải quân Việt Nam Cộng Hòa đại diện chính phủ Việt Nam Cộng Hòa để nhận Lễ bàn giao.[3]
Tham khảo