Play:5

Sonos Play:5
Nhà phát triểnSonos
Nhà chế tạoSonos
Dòng sản phẩmPlay
Loạiloa thông minh
Thế hệ2
Ngày ra mắt5/11/2009
PlatformSonos Controller
Kích thước8,03 in × 14,33 in × 6,06 in (204 mm × 364 mm × 154 mm)
Trọng lượng14 lb (6,4 kg)
Trang webplay5.sonos.com

Play:5 (tên nhãn hiệu PLAY:5, trước kia là ZonePlayer S5) là loa thông minh được phát triển bởi Sonos, ra mắt vào ngày 13 tháng 10 và phát hành vào ngày 5 tháng 11 năm 2009 và cũng là sản phẩm được ra mắt đầu tiên của dòng loa Play. Nó là một trong những loa được thiết kế tương thích với SonosNet, thiết lập một cặp âm thanh nổi với chính nó và ghép đôi với Playbar và/hoặc Sub để thiết lập thành một hệ thống chiếu phim tại nhà cơ bản.

Lịch sử

ZonePlayer S5, tên nhãn hiệu đầu tiên của Play:5, đã được công bố vào ngày 13 tháng 10 năm 2009[1] và ra mắt vào ngày 5 tháng 11.[2] Tháng 5 năm 2010, Sonos ra mắt bản phần mềm cập nhật cho phép Play:5 có thể thiết lập thành một cặp âm thanh nổi với các loa ZonePlayer S5 khác cùng với nhiều cải tiến đáng kể như crossfading và báo thức.[3] Tháng 6, tùy chọn màu đen cho loa đã khả dụng[4] và thiết bị khả dụng tại Singapore.[5] Tháng 8 năm 2011, Sonos bắt đầu đổi tên S5 thành Play:5.[6]

Tháng 7 năm 2012, Sonos Studio thông báo về "Light House", một thể cấu trúc tương tác được ghép nối với Play:3 và loa SUB và được dẫn dắt bởi The Crystal Method.[7] Tháng 9 năm 2014, Play:5 đã được cập nhật thêm một phiên bản phần mềm mới, cùng với Play:3, Play:1Playbar chạy độc lập trên SonosNet thông qua Wi-Fi mà không cần kết nối với Bridge, Boost hay kết nối với chính nó bằng Ethernet đến bộ định tuyến[8] cùng với trải nghiệm công cộng nhằm kiểm tra các tính năng.[9] Tháng 9 năm 2015, Sonos thông báo về bản thiết kế mới, là thế hệ thứ hai của Play:5 cùng với sự điều chỉnh khi thêm vào phần mềm mới Trueplay.[10]

Tính năng

Play:5 cũng có thể sử dụng Wi-Fi độc lập hoặc kết nối của chính nó hoặc của Boost thông qua mạng Ethernet để chạy trên SonosNet, một mesh network theo mô hình hoạt động peer-to-peer, cho phép người dùng phát các phương tiện trên một, một vài hay tất cả các loa đã kết nối với nhau.[8] Nó cũng có thể thiết lập nên một cặp âm thanh nổi với thiết bị Play:5 khác để tạo thành 2 kênh âm thanh trái phải tách rời[11] và ghép đôi với Playbar hoặc SUB để tạo thành một hệ thống chiếu phim tại nhà.

Thiết kế

Phần cứng

Play:5 là kiểu loa tiến bộ nhất hiện tại trong các dàn loa thuộc dòng Play, với thế hệ đầu có 2 loa tweeter, trình điều khiển loa cùng 1 loa SUBwoofer và 5 bộ khuếch đại âm thanh Class-D.[12][13] Tuy nhiên, thế hệ thứ hai có đến 3 loa tweeter và loa mid-woofers và 6 bộ khuếch đại âm thanh Class-D xếp thành một dãy.[14] Giống với các sản phẩm anh chị đi trước, Play:5 cũng có cổng liên kết Ethernet. Nhưng nó là loa duy nhất thuộc dòng Play có giắc cắm tai nghe, 2 microphone và cổng AUX, và là sản phẩm thứ hai có đèn LED giống với Play:3.[15]

Phần mềm

Chỉ có Controller Sonos mới thiết lập và điều khiển được loa, tất cả các ứng dụng của bên thứ ba và bên thứ nhất đều không tương thích với loa. Tuy nhiên, các dịch vụ âm nhạc như Spotify, Apple Music, Tidal, Pandora và một vài dịch vụ khác có thể kết nối đến ứng dụng và cho phép người dùng stream qua loa.

Phản hồi

Play:5 được đón nhận tích cực từ các nhà phê bình. Thế hệ thứ nhất được khen ngợi về việc dễ truy cập, âm thanh ổn định và thiết kế đẹp nhưng lại bị phê bình vì giới hạn trong chức năng và tiếp đó là phần mềm. CNET khen ngợi Play:5 thế hệ thứ nhất, chia sẻ rằng "đặt nó giữa Bose SoundDock II và SoundDock 10 thì nó vượt trội hơn.".[16] Will Smith của Tested phê bình về giá cả và bị xáo trộn khi kết nối với giắc cắm tai nghe, nhưng cũng đút kết rằng "S5 là một bổ sung tuyệt vời cho dòng sản phẩm Sonos. Tuy nhiên, nếu bạn chưa tậu về cho mình bất kì sản phẩm nào của Sonos, nó có thể là thứ không phù hợp với bạn nhất."[17] What Hi-Fi? cũng kết luận rằng "Mặc dù sự kết hợp này mang lại những âm thanh tuyệt vời, nhưng với một số người chi phí của nó vẫn quá đắt, và âm lượng quá lớn cho phòng ngủ, nhà bếp hoặc nghiên cứu."[18] "Giá cả là mối quan ngại duy nhất của Sonos Zoneplayer S5 và các sản phẩm cùng dòng với nó" là mối quan ngại của GoodGearGuide.[19] Với các nhận xét tiêu cực hơn, PC Magazine cho rằng "cách thức đơn giản, đây là cách rẻ mạc nhất cho chủ của các iPod touch và iPhone bước vào thế giới liền mạch của dịch vụ streaming âm thanh tại nhà mà Sonos cung cấp."[12]

Thế hệ thứ hai nhận được nhiều lời khen ngợi hơn. Các lời khen được đưa ra chủ yếu là do chất lượng âm thanh được cải thiện, theo CNET nhấn mạnh rằng "loa mới này có hình dáng lớn hơn 20-25% so với bản trước của Play:5 và nó cũng phát được nhiều âm trầm hơn"[20]Engadget cũng kết luận "Play:5 là loa tuyệt vời nhất mà Sonos từng chế tạo."[14] PCMag cũng đưa ra cho Play:5 thế hệ thứ hai lựa chọn của biên tập viên, và "đối với quan điểm âm thanh đa phòng gia đình, Sonos dẫn đầu."[21] Tom's Guide chế giễu loa không hỗ trợ kết nối Bluetooth và tính độc quyền trong các phần mềm của Sonos, nhưng đồng thời khen ngợi về thiết kế, chất lượng và khả năng ghép âm thanh nổi.[11] The Guardian chỉ trích tính năng ghép âm thanh nổi "hầu như luôn quá lớn, đặc biệt phiền phức nếu bạn đang tìm nhạc nền vào ban đêm cho việc đọc" tuy nhiên cũng cho Play:5 đánh giá tích cực.[22]

Chú thích

  1. ^ Ricker, Thomas (ngày 13 tháng 10 năm 2009). “Sonos ZonePlayer S5 all-in-one wireless speaker lowers cost of entry (video!)”. Engadget. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016 – qua AOL.
  2. ^ “Sonos ZonePlayer S5/Play:5”. Macworld. ngày 5 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2014.
  3. ^ “Sonos ZonePlayer S5 speaker system firmware update allows operation in stereo systems”. UberGizmo. ngày 10 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ King, Rachel (ngày 2 tháng 6 năm 2010). “Sonos ZonePlayer S5 starts shipping in black; still costs $399”. ZDNet. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ “Sonos ZonePlayer S5 Debuts in Singapore”. VR-Zone. ngày 1 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ “Tip: How to activate Stereo Pair Mode”. Sonos Blog. Sonos. ngày 18 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ “Sonos and SOFTlab light up the Sonos Studio”. Sonos. ngày 18 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
  8. ^ a b “Introducing an Even Simpler Sonos”. Sonos Blog. Sonos. ngày 2 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  9. ^ “Our Vision for Rock-Solid Wireless, Evolved”. Sonos Blog. Sonos. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  10. ^ Whitten, Marc (ngày 28 tháng 9 năm 2015). “Sonos PLAY:% & Trueplay: Welcome to the Next Great Era for Listening”. Sonos Blog. Sonos. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  11. ^ a b Gowan, Michael (ngày 25 tháng 1 năm 2016). “Sonos Play:5 Review”. Tom's Hardware. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  12. ^ a b Gideon, Tim (ngày 10 tháng 11 năm 2009). “Sonos ZonePlayer S5”. PC Magazine. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016 – qua Ziff Davis.
  13. ^ Stamatiou, Paul (ngày 13 tháng 12 năm 2009). “Review: Sonos ZonePlayer S5 All-In-One Wireless Music System”. Paul Stamatiou. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  14. ^ a b Souppouris, Aaron (ngày 29 tháng 10 năm 2015). “Sonos Play:5 review (2015): A generational leap forward”. Engadget. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016 – qua AOL.
  15. ^ “PLAY:5 — Biggest and Boldest | Sonos”. Sonos. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  16. ^ Carnoy, David (ngày 20 tháng 11 năm 2009). “Sonos ZonePlayer S5 review”. CNET. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016 – qua CBS Interactive.
  17. ^ Smith, Will (ngày 4 tháng 5 năm 2010). “Sonos ZonePlayer S5 Review”. Tested. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.[liên kết hỏng]
  18. ^ “Sonos Play:5 review”. What Hi-Fi?. ngày 31 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016 – qua Haymarket Media Group.
  19. ^ “Sonos Zoneplayer S5 review: A wireless music streamer that's simple and full of features”. GoodGearGuide. International Data Group. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  20. ^ Carnoy, David (ngày 28 tháng 10 năm 2016). “Sonos Play:5 (2015) review”. CNET. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016 – qua CBS Interactive.
  21. ^ Gideon, Tim; Greenwald, Will (ngày 30 tháng 11 năm 2015). “Sonos Play:5 Review & Rating”. PC Magazine. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016 – qua Ziff Davis.
  22. ^ Gibbs, Samuel (ngày 29 tháng 4 năm 2016). “Sonos Play:5 review: one of the best wireless speakers money can buy”. The Guardian. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.

Read other articles:

Kashyapa patung di Andhra Pradesh Dalam kitab-kitab Purana dan mitologi Hindu, Kasyapa (Sanskerta: कश्यप; kaśyapa) adalah nama seorang resi, putera Marici, cucu Brahma. Ia merupakan ayah para Aditya, naga, raksasa, detya, danawa, dan berbagai makhluk hidup lainnya. Istri dan keturunan Kasyapa menikahi empat belas puteri yang diberikan oleh Daksa. Adapun nama-nama puteri tersebut yaitu Aditi, Diti, Danu, Aristi, Anayusa, Kusa, Surabi, Winata, Kadru, Ira, Tamra, Mregi, Krodawasa, Par...

 

1919 US law initiating the prohibition of alcoholic beverages National Prohibition ActOther short titlesWar Prohibition ActLong titleAn Act to prohibit intoxicating beverages, and to regulate the manufacture, production, use, and sale of high-proof spirits for other than beverage purposes, and to ensure an ample supply of alcohol and promote its use in scientific research and in the development of fuel, dye, and other lawful industriesAcronyms (colloquial)NPANicknamesVolstead ActEnacted ...

 

Kubah Sampul (edisi pertama)PengarangAhmad TohariNegaraIndonesiaBahasaIndonesiaGenreNovelPenerbit Pustaka Jaya (1980–1993) Gramedia (1995–sekarang) Tanggal terbit1980Jenis mediaCetakHalaman184OCLC7561241 Kubah adalah sebuah novel Indonesia yang ditulis oleh Ahmad Tohari. Novel ini berkisah tentang seorang pria miskin bernama Karman yang menjadi anggota Partai Komunis Indonesia sekaligus korban pergolakan politik Indonesia pada tahun 1950-an. Setelah Partai bubar, ia menghabiskan...

Berikut ini adalah daftar tokoh Kabupaten Maros. Daftar ini meliputi baik tokoh yang lahir di daerah ini, besar di daerah ini maupun memiliki peranan dalam pembangunan di daerah ini. Akademisi Aminullah Assagaf, Guru Besar Universitas Dr. Soetomo Aminullah Assagaf, Ahli ilmu ekonomi manajemen, Guru Besar Universitas Dr. Sutomo Lukman Waris, Ahli Epidemiologi Muhammad Ramli Rahim, Guru, Ketua Umum Ikatan Guru Indonesia (IGI), Pengusaha dan Presiden Direktur Ranu Corp Yusran Jusuf, Ahli ilmu ke...

 

Klima nga kahimtang ang hemiboreal. Ang klima sa hemiboreal katunga taliwala sa klima kasarangan ug boreal. Naa lasang sa tanom nga pino ug kahoy nangadagdag. Ang hemiboreal asul nga asul sa mapa (Dfb). Hemiboreal ang klima sa habagatang Kanada, amihanang Tinipong Bansa, ug tunga-tunga Uropa.

 

Chronologies Données clés 1682 1683 1684  1685  1686 1687 1688Décennies :1650 1660 1670  1680  1690 1700 1710Siècles :XVe XVIe  XVIIe  XVIIIe XIXeMillénaires :-Ier Ier  IIe  IIIe Chronologies thématiques Art Architecture, Arts plastiques (Dessin, Gravure, Peinture et Sculpture), Genres (), Littérature (), Musique (Classique) et Théâtre   Ingénierie (), Architecture et ()   Politique Droit   Religion (,)   Sc...

Former railway station in Scotland Duddingston & CraigmillarStation site (2007)General informationLocationCraigmillar, City of EdinburghScotlandCoordinates55°56′07″N 3°08′31″W / 55.9353°N 3.1419°W / 55.9353; -3.1419Platforms2Other informationStatusDisusedHistoryOriginal companyEdinburgh Suburban and Southside Junction RailwayPre-groupingNorth British RailwayPost-groupingLondon and North Eastern RailwayKey dates1 December 1884Opened as Duddingston statio...

 

OR10K1 المعرفات الأسماء المستعارة OR10K1, OR1-6, olfactory receptor family 10 subfamily K member 1 معرفات خارجية HomoloGene: 84605 GeneCards: 391109 علم الوجود الجيني الوظيفة الجزيئية • G protein-coupled receptor activity• olfactory receptor activity• transmembrane signaling receptor activity• signal transducer activity المكونات الخلوية • مكون تكاملي للغشاء• غشاء خلوي• غش�...

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article possibly contains original research. Please improve it by verifying the claims made and adding inline citations. Statements consisting only of original research should be removed. (May 2022) (Learn how and when to remove this message) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by a...

Questa voce sull'argomento calciatori brasiliani è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Serginho Chulapa Serginho Chulapa nel 2007 con la tuta del Santos Nazionalità  Brasile Altezza 188 cm Peso 82 kg Calcio Ruolo Allenatore (ex attaccante) Squadra  Santos (Vice) Termine carriera 1993 - giocatore CarrieraSquadre di club1 1973-1976 Marília120 (100)1977 Santos30 (17)1978-19...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Maret 2016. SD Negeri WonosariInformasiJenisSekolah NegeriKepala SekolahWaluyo, S.PdRentang kelasI - VIAlamatLokasiJl. Blimbing I, Kota Surakarta, Jawa Tengah,  IndonesiaMoto SD Negeri Wonosari, merupakan salah satu Sekolah Dasar negeri yang ada di Jl. Bli...

 

Cet article est une ébauche concernant une localité italienne et le Piémont. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Torre Bormida Administration Pays Italie Région Piémont  Province Coni  Code postal 12070 Code ISTAT 004226 Code cadastral L252 Préfixe tel. 0173 Démographie Gentilé torrebormidesi Population 210 hab. (31-12-2010[1]) Densité 30 hab./km2 Géographie Coordonnées...

President of Zaire from 1965 to 1997 Field MarshalMobutu Sese Seko Kuku Ngbendu wa za BangaMobutu in 1983, wearing his emblematic leopard-skin toquePresident of ZaireIn office27 October 1971 – 16 May 1997Preceded byHimself(as President of the DRC)Succeeded byLaurent-Désiré Kabila(as President of the DRC)2nd President of the Democratic Republic of the CongoIn office24 November 1965 – 27 October 1971Preceded byJoseph Kasa-VubuSucceeded byHimself(as President of Zaire...

 

العلاقات الأرجنتينية الكندية الأرجنتين كندا   الأرجنتين   كندا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الأرجنتينية الكندية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين الأرجنتين وكندا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقا...

 

中国人民航空 IATA ICAO 呼号 - - 民航 創立於1952年7月17日終止运营1953年6月母公司中央人民政府人民革命军事委员会民用航空局总部 中国天津市镇南道40号外部圖片链接 中国人民航空公司徽参考图[註 1] 中国人民航空公司,简称人航,是中华人民共和国的一家部属国有企业,归中央人民政府人民革命军事委员会民用航空局领导。中国人民航空公司是当时中华人民共�...

Chemical compound MelengestrolClinical dataATC codeNoneIdentifiers IUPAC name 17α-hydroxy-6-methyl-16-methylenepregna-4,6-diene-3,20-dione CAS Number5633-18-1 YPubChem CID9906614ChemSpider8082266 YUNIIBX98J4T6JUCompTox Dashboard (EPA)DTXSID00204869 ECHA InfoCard100.024.613 Chemical and physical dataFormulaC23H30O3Molar mass354.490 g·mol−13D model (JSmol)Interactive image SMILES O=C4\C=C3\C(=C/[C@@H]1[C@H](CC[C@@]2([C@](O)(C(=C)\C[C@@H]12)C(=O)C)C)[C@@]3(C)CC4)C InChI InChI=...

 

Cet article concerne la section football du Mouloudia Club d'Oran. Pour les autres sections, voir MC Oran (homonymie). MC Oran Généralités Nom complet Mouloudia Club d'Oran Surnoms El Mouloudia Fondation 14 mai 1946(78 ans, 3 mois et 3 jours)Fondation proclamée1er janvier 1917(107 ans, 7 mois et 16 jours) Statut professionnel Depuis 2010 Couleurs Rouge, blanc Stade Stade Miloud-Hadefi (40 143 places) Siège 46, rue Larbi Ben M'hidi 31000 Oran C...

 

Coppa del Re 1906Campionato di Spagna 1906 Competizione Copa del Rey Sport Calcio Edizione 4ª Organizzatore Federazione calcistica di Madrid Date 9 aprile 1906 - 11 aprile 1906 Luogo  Spagna Partecipanti 3 Formula triangolare Risultati Vincitore  Madrid CF(2º titolo) Secondo  Athletic Bilbao Terzo  Recreativo Huelva Statistiche Incontri disputati 3 Gol segnati 11 (3,67 per incontro) Cronologia della competizione 1905 1907 Manuale La Copa del Rey 1906 fu la quarta e...

Random process independent of past history A diagram representing a two-state Markov process. The numbers are the probability of changing from one state to another state. Part of a series on statisticsProbability theory Probability Axioms Determinism System Indeterminism Randomness Probability space Sample space Event Collectively exhaustive events Elementary event Mutual exclusivity Outcome Singleton Experiment Bernoulli trial Probability distribution Bernoulli distribution Binomial distribu...

 

For other uses, see The Mighty Eighth. VIII Bomber Command redirects here. For the VIII Bomber Command of 1945-1946, see 20th Bombardment Wing. Numbered air force of the United States Air Force Eighth Air Force (Air Forces Strategic)The Shield of the Eighth Air ForceActive3 June 2008 – present (as Eighth Air Force (Air Forces Strategic))22 February 1944 – 3 June 2008 (as Eighth Air Force)19 January 1942 – 22 February 1944 (as VIII Bomber Command)(82 years, 8 months)[1]...