Pavel Ivanovich Batov

Pavel Ivanovich Batov
Sinh(1897-06-01)1 tháng 6, 1897
Filisovo, Rybinsk, Yaroslavl Guberniya, Đế quốc Nga
Mất19 tháng 4, 1985(1985-04-19) (88 tuổi)
Moskva, Liên Xô
Nơi chôn cất
Thuộc Đế quốc Nga (1915–1917)
Cờ Liên Xô Liên Xô (1917–1965)
Năm tại ngũ1915-1965
Cấp bậcĐại tướng
Chỉ huyTập đoàn quân 51
Tập đoàn quân 3
Tập đoàn quân xe tăng 4
Tập đoàn quân 65
Tập đoàn quân cơ giới 7
Tập đoàn quân Cận vệ 11
Tham chiếnThế chiến thứ nhất
Nội chiến Nga
Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại
Tặng thưởngAnh hùng Liên Xô (2 lần)
Cross of St. George

Pavel Ivanovich Batov (tiếng Nga: Павел Иванович Батов; 1 tháng 6 [lịch cũ 20 tháng 5] năm 1897 - 19 tháng 4 năm 1985)[1] là một tướng lĩnh cao cấp của Hồng quân trong Thế chiến thứ hai, hai lần Anh hùng Liên Xô. Batov đã chiến đấu trong Thế chiến thứ nhất, nơi ông được trao tặng Huân chương Thập tự Thánh George hai lần. Sau khi bị thương vào năm 1917, ông được gửi đến một trường học ở Petrograd và gia nhập với những người Bolshevik. Ông đã chiến đấu trong Nội chiến Nga và trở thành cố vấn cho Lữ đoàn Quốc tế XII trong Nội chiến Tây Ban Nha. Trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại, Batov chỉ huy Tập đoàn quân 51 ở Krym. Năm 1942, ông trở thành Tư lệnh Tập đoàn quân 3 và sau đó là Tập đoàn quân xe tăng 4, được đổi tên thành Tập đoàn quân 65. Sau chiến tranh, Batov chỉ huy Quân khu Carpat. Batov được đánh giá là một trong những vị tướng lỗi lạc nhất trong quân đội Liên Xô và một số phương pháp của ông vẫn còn được giảng dạy cho đến ngày nay trong các học viện quân sự.

Khởi đầu binh nghiệp

Pavel Batov khoảng năm 1910-1913

Sinh ra tại Filisovo năm 1897, Batov bắt đầu binh nghiệp của mình trong Thế chiến thứ nhất. Năm 1915, ông nhập ngũ học viên chỉ huy và sau đó làm trinh sát tại Trung đoàn 3 Bộ binh Vệ binh. Trong thời gian phục vụ này, ông đã thể hiện sự dũng cảm đáng nể và được trao tặng hai Thánh giá Thánh George và hai huy chương bậc thấp hơn. Sau khi bị thương vào năm 1917, ông được cử đi học trong một trường hạ sĩ quan ở Petrograd, nơi ông bắt đầu chịu ảnh hưởng và tham gia phong trào Bolshevik.[2]

Batov đã phục vụ bốn năm trong Hồng quân trong cuộc Nội chiến Nga, ban đầu là một xạ thủ súng máy, và cũng là trợ lý chỉ huy quân sự trong Ủy ban quân sự Rybinsk, công việc tham mưu đầu tiên của ông. Ông được trao quyền chỉ huy một đại đội vào năm 1926, và được chọn vào học tại Trường Sĩ quan Vystrel cùng năm, nơi ông đã gặp nhiều sĩ quan cấp cao tương lai của Hồng quân thời chiến. Ông gia nhập Đảng Cộng sản năm 1929.[3]

Pavel Batov năm 1916

Năm 1927, Batov được thăng chức chỉ huy cấp đoàn trong Sư đoàn súng trường vô sản số 1 Moskva. Ông sẽ phục vụ tại đơn vị này trong chín năm tiếp theo, trở thành chỉ huy của Trung đoàn 3. Sau đó, ông tiếp tục được cử đinh học và tốt nghiệp tại Học viện Frunze.[3]

Nội chiến Tây Ban Nha

Batov được chọn làm "tình nguyện viên" phục vụ trong Nội chiến Tây Ban Nha, dưới bí danh Fritz Pablo. Lần đầu tiên ông làm cố vấn quân sự cho Máté Zalka, một người cộng sản Hungary, chỉ huy Lữ đoàn Quốc tế XII bảo vệ các hướng tiếp cận Madrid. Ông đã chiến đấu trên mặt trận Teruel và bị thương hai lần và được tặng thưởng những huân chương LeninCờ đỏ đầu tiên. Sau khi hồi phục, ông tiếp tục chiến đấu tại Jarama, cùng với AI Rodimtsev, tại Guadalajara và ở mặt trận Aragón, nơi ông lại bị thương lần nữa.[4]

Chiếm đóng của Ba Lan và Chiến tranh Mùa đông

Trở về Liên Xô vào tháng 12 năm 1937, Batov lần lượt được phân công vào các chức vụ chỉ huy Quân đoàn súng trường 10 và Quân đoàn súng trường 3, quân đoàn sau này do ông lãnh đạo trong cuộc chiếm đóng miền đông Ba Lan của Liên Xô vào tháng 9 năm 1939. Sau đó, quân đoàn chuyển sang mặt trận Phần Lan, và chiến đấu trong giai đoạn hai (tháng 2 - tháng 3 năm 1940) của Chiến tranh Xô-Phần tại khu vực Karelia thuộc Tập đoàn quân 13. Khi phục vụ tại Phần Lan, Batov đã được tặng Huân chương Lenin thứ hai, thăng cấp sư đoàn trưởng (Komdiv) và vào tháng 6 năm đó, được đồng hóa sang cấp Trung tướng. Sau đó ông được bổ nhiệm làm phó Tư lệnh Quân khu Zakavkaz. Khi chiến tranh với Đức bùng nổ, ông vẫn còn đang phục vụ ở sâu trong phía nam của lãnh thổ Liên Xô.[5]

Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại

Tháng 6 năm 1941, Batov được bổ nhiệm làm chỉ huy Quân đoàn súng trường độc lập số 9, bao gồm các Sư đoàn súng trường số 106 và 156 và Sư đoàn kỵ binh số 32, với tổng quân số khoảng 35.000 người. Quân đoàn này là đội hình chủ lực duy nhất của Hồng quân ở Krym khi Chiến dịch Barbarossa bùng nổ, và Batov mới đến được bộ chỉ huy ở Simferopol chỉ hai ngày trước đó.[5][6] Sau đó vào năm 1941, ông được bổ nhiệm làm Phó Tư lệnh Tập đoàn quân 51, và sau khi sơ tán tập đoàn quân ra khỏi Bán đảo Kerch, ông đã chính thức được giao quyền chỉ huy tập đoàn quân. Mặc dù để mất Krym, nhưng Batov đã được Stalin công nhận vô tội.[7]

Tư lệnh Tập đoàn quân 65, Trung tướng Pavel Batov trao đổi với các sĩ quan tại khu vực Stalingrad. Mùa đông 1942-1943.

Tháng 1 năm 1942, ông được chuyển sang Phương diện quân Bryansk với tư cách chỉ huy Tập đoàn quân 3, và sau đó là phó Tư lệnh huấn luyện Phương diện quân, dưới quyền của Trung tướng Konstantin Rokossovski. Rokossovsky lưu ý rằng Batov thích chỉ huy chủ động "ngồi trong tổng hành dinh", và rằng vai trò hiện tại là "gánh nặng" đối với ông.[8] Batov và Rokossovsky đã hình thành một mối quan hệ nghề nghiệp và cá nhân kéo dài cho đến khi Rokossovsky qua đời vào năm 1968. Còn vào thời điểm đó, Batov tiếp tục phục vụ dưới sự chỉ huy của Rokossovsky cho đến khi chiến tranh kết thúc.[9]

Ngày 22 tháng 10 năm 1942, Batov được điều động sang chỉ huy Tập đoàn quân xe tăng 4 trên đường tiếp cận Stalingrad, thay thế Thiếu tướng Vasily Kryuchenkin. Đơn vị này ngay sau đó được đổi tên thành Tập đoàn quân 65, thành lập một phần của Phương diện quân Sông Don do Rokossovsky chỉ huy. Batov vẫn giữ quyền chỉ huy Tập đoàn quân 65 trong thời gian này. Ông tham gia lập kế hoạch phản công của Hồng quân Liên Xô, Chiến dịch Sao Thiên Vương, cung cấp thông tin tình báo quan trọng cho tướng Georgy Zhukov về ranh giới giữa các lực lượng Đức và Romania. Tập đoàn quân của ông đã tạo thành một lực lượng tấn công chủ chốt trong cuộc tấn công này, và Chiến dịch Cái Vòng tiếp theo, lực lượng này đã làm giảm và đánh bại lực lượng phe Trục bị bao vây.

Sau chiến thắng này, Tập đoàn quân 65 được di chuyển về phía tây bắc, chuyển thuộc Phương diện quân Trung Tâm, bấy giờ lại do Rokossovsky chỉ huy. Khai thác thành công, phương diện quân đã đẩy lùi Tập đoàn quân 2 của Đức, vốn bị thiệt hại nặng nề, về phía tây của Kursk, lùi về phòng tuyến của quân Đức xung quanh Kharkiv, ở phía nam. Tháng 7 năm 1943, tập đoàn quân của Batov hình thành lập cánh chủ lực của Phương diện quân Rokossovsky trong trận Kursk, trên một khu vực thứ yếu, và trong các chiến dịch phát huy chiến quả sau thất bại của quân Đức. Từ tháng 8 đến tháng 10, Tập đoàn quân 65 đã vượt qua các sông Sev, Desna, Sozh, và cuối cùng là Dnepr, mang lại cho Batov và tập đoàn quân của ông một danh tiếng đáng gờm trong các chiến dịch vượt sông.[10]

Bộ chỉ huy của Rokossovsky ban đầu được đổi tên thành Phương diện quân Belorussia, và sau đó là Phương diện quân Belorussia 1. Tháng 6 năm 1944, tập đoàn quân của Batov tham gia vào các hoạt động chiến lược lớn ở Belorussia. Trong một cuộc đối đầu nổi tiếng ở giai đoạn lập kế hoạch, Rokossovsky đã thuyết phục Stalin rằng, dựa trên địa thế, tốt hơn nên giáng hai đòn mạnh vào quân Đức hơn là chỉ một đòn.[11] Ông tin tưởng vào khả năng của Batov để dẫn tập đoàn quân mình băng qua các vùng đầm lầy phía nam Bobruisk, và Tập đoàn quân 65 đã không làm ông thất vọng. Chỉ trong vài ngày Tập đoàn quân 9 của Đức đã bị bao vây và tiêu diệt gần hết. Vì sự thể hiện của mình, Batov được thăng cấp Thượng tướng.[12]

Tập đoàn quân 65 vượt sông Bug vào ngày 22 tháng 7 và tiếp tục vượt sông Narev, phía bắc Warszawa, vào ngày 4 tháng 9. Chiến dịch Bagration đã kết thúc, nhưng tập đoàn quân của Batov vẫn tiếp tục ngăn chặn các cuộc phản công mạnh mẽ của quân Đức vào đầu cầu Narev trong hơn hai tháng.[12] Sau đó, bộ chỉ huy của Rokossovsky được đổi tên thành Phương diện quân Belorussia 2, và các lực lượng đã được xây dựng ở đầu cầu để thực hiện một cuộc tấn công vào tháng Giêng.

Trong cuộc tấn công mới, Tập đoàn quân 65 đã buộc phải vượt sông Vistula vào đầu tháng 2. Cuộc tấn công mùa đông đẩy tập đoàn quân của Batov tiến vào miền đông nước Đức, cuối cùng đến sông Oder, gần Stettin-an-Oder, nơi nó một lần nữa buộc phải vượt sông khó khăn vào tháng 4 năm 1945. Các quan chức của thành phố đầu hàng Sư đoàn súng trường số 193 của Batov vào ngày 26 tháng 4.[13]

Sau chiến tranh

Đại tướng Pavel Ivanovich Batov (1897 — 1985)

Sau chiến tranh, Batov nắm giữ nhiều chức vụ chỉ huy cấp cao. Mùa hè năm 1945, ông được bổ nhiệm làm chỉ huy Tập đoàn quân cơ giới số 7 ở Ba Lan, rồi chỉ huy Tập đoàn quân cận vệ 11, có trụ sở chính tại Kaliningrad, vào năm 1947. Năm 1949, ông trở thành Phó Tư lệnh thứ nhất của Lực lượng Liên Xô tại Đức, trong một thời gian ngắn trước khi theo học tại Học viện Tham mưu Voroshilov. Trong thời gian này, ông cũng trở thành một nhà văn viết nhiều về lý thuyết quân sự. Chuyên luận của ông về các cuộc hành quân vượt sông vẫn còn được tham khảo cho đến ngày nay.[14]

Batov trở thành chỉ huy của Quân khu Carpat từ năm 1955 đến năm 1958. Trong giai đoạn này, ông đã tham gia đàn áp Cuộc nổi dậy năm 1956 của Hungary.[15] Ông được chuyển sang chỉ huy Quân khu Baltic (1958-1959), Cụm binh đoàn miền Nam (1960-1962), và cuối cùng là Phó Tham mưu trưởng Lực lượng Hiệp ước Warszawa (1962-1965), thay thế tướng A.I. Antonov vừa qua đời. Batov giải ngũ vào năm 1965, nhưng tiếp tục làm việc trong Thanh tra Bộ Quốc phòng, và từ năm 1970 đến năm 1981 với tư cách là Chánh văn phòng Ủy ban Cựu chiến binh Liên Xô. Ông đã viết hồi ký của mình trong thời gian này.[16] Ông vẫn là một người bạn thân thiết của Rokossovsky cho đến khi Rokossovsky qua đời vào năm 1968, và được giao trọng trách biên tập và xuất bản hồi ký của người chỉ huy cũ của mình.[17]

Mặc dù hầu hết không được công chúng chú ý, nhưng Batov đã có một danh tiếng rất xứng đáng về năng lực và có vị trí trong số vô số những vị tướng tài ba, những người sau khi sống sót sau phần đầu của cuộc chiến Xô-Đức, đã góp phần to lớn vào chiến thắng cuối cùng trước Đức Quốc xã. Ông thích câu nói: "Người ta phải đánh thắng kẻ thù một cách điêu luyện, nghĩa là ít đổ máu".

Batov qua đời ngày 19 tháng 4 năm 1985, tại Moskva và được chôn cất tại Nghĩa trang Novodevichy.

Giải thưởng và danh hiệu

Liên Xô
Ngoại quốc
  • Huân chương Polonia Restituta (Ba Lan)
  • Virtuti Militari (Ba Lan)
  • Huân chương Thập tự Grunwald (Ba Lan)
  • Huân chương Đế quốc Anh (Vương quốc Anh)
  • Huân chương Cộng hòa Nhân dân Bulgaria (Bulgaria)
  • Huân chương Sukhbaatar (Mông Cổ)
  • Huân chương Cờ đỏ (Mông Cổ)
  • Huân chương Tudor Vladimirescu Hạng 1 (Romania)
  • Huân chương Ái quốc Hạng nhất (Đông Đức)

Lược sử quân hàm

Chú thích

  1. ^ David Glantz, "Pavel Ivanovich Batov", in Stalin's Generals, (Harold Shukman, Ed.), Phoenix Press, 2001, pp 35 & 42
  2. ^ Glantz, p 35
  3. ^ a b Glantz, p 36
  4. ^ Glantz, pp 36-37
  5. ^ a b Glantz, p 37
  6. ^ Robert Forczyk, Where The Iron Crosses Grow, Osprey Publishing, Oxford, UK, 2014, p 34
  7. ^ Glantz, p 38
  8. ^ Dr. Boris Sokolov, Marshal K.K. Rokossovsky, trans. and edited by Stuart Britton, Helion & Co., Ltd., Solihull, UK, 2015, p 187
  9. ^ Glantz, pp 38 - 39
  10. ^ Glantz, p 40
  11. ^ Earl F. Ziemke, The Soviet Juggernaut, Time-Life Books, Chicago, 1980, pp 127 - 29
  12. ^ a b Glantz, p 41
  13. ^ Nikolai Litvin, 800 Days on the Eastern Front, University Press of Kansas, 2007, p 104
  14. ^ Glantz, p 41, 42
  15. ^ Dowling, Timothy C. (ngày 2 tháng 12 năm 2014). Russia at War: From the Mongol Conquest to Afghanistan, Chechnya, and Beyond (bằng tiếng Anh). ABC-CLIO. tr. 102–103. ISBN 9781598849486.
  16. ^ Glantz, p 42
  17. ^ Richard Woff, "Konstantin Konstantinovich Rokossovsky", in Stalin's Generals, (Harold Shukman, Ed.), Phoenix Press, 2001, p 196

Tham khảo

  • Батов Павел Иванович//Советская военная энциклопедия в 8 томах. — М.: Воениздат,1976-1980. Том 1. — С.408.
  • Батов Павел Иванович//Великая Отечественная война 1941—1945: энциклопедия /главный редактор генерал армии, профессор М. М. Козлов. и др. — М.: Советская энциклопедия, 1985.-C.79
  • Батов Павел Иванович//Военный энциклопедический словарь. /Пред. Гл.ред.комиссии Н. В. Огарков. — М.: Воениздат, 1983.- С.70
  • Батов Пав. Ив.//Советский энциклопедический словарь/ Гл. редактор А. М. Прохоров 2-е издание. — М.: Советская энциклопедия, 1983.- С.115
  • Великая Отечественная: Московская битва. Материалы военно-исторической конференции… — М., 2007,
  • Горбачев А. Н. 10000 генералов страны: Краткий биобиблиографический справочник.5 изд. — М., Infogans, 2017
  • Соловьев Д. Ю. Все генералы Сталина. Том 1. — М., 2019. — ISBN 9785532106444.

Liên kết ngoài

  • Pavel Ivanovich Batov
  • David Glantz, "Pavel Ivanovich Batov", trong Những vị tướng của Stalin, (Harold Shukman, Ed.), Phoenix Press, 2001
  • KK Rokossovski, "Nhiệm vụ của một người lính", Moscow, 1988
  • Батов Павел Иванович на сайте Министерства обороны Российской Федерации

Read other articles:

Berikut adalah tabel yang menunjukkan cakupan wilayah Konvensi Eropa tentang Hak Asasi Manusia dan protokol-protokolnya. Negara anggota danwilayahnya CakupanKonvensi Hak untuk mengajukan perkara di Pengadilan HAM Eropa Protokol 1 (hak atas properti, pendidikan, dan pemilu) Protokol 4 (Pemenjaraan sipil, pergerakan bebas, pengusiran) Protokol 6 (Pelarangan hukuman mati pada masa damai) Protokol 7 (Hak atas proses hukum yang adil, kesetaraan antar pasangan) Protokol 12 (Hak untuk tidak didiskri...

 

 

Albert Cornelius (Conelisz atau Cornelisson) Ruyl atau A.C. Ruyl (tidak diketahui baik tempat dan tahun kelahiran maupun tahun kematiannya) adalah seorang pedagang Belanda yang terkenal karena menerjemahkan Alkitab ke dalam bahasa Melayu. Ruyl datang ke Nusantara tahun 1600 dan pada tahun 1612 ia selesai menerjemahkan Injil Matius dalam bahasa Melayu. Injil tersebut kemudian dicetak di Belanda pada 1629, kemudian ia menerjemahkan Injil Markus yang diterbitkan tahun 1638. Lihat pula Kitab Ruyl...

 

 

Malaysian politician In this Chinese name, the family name is Ong (王). Yang Berbahagia Dato'Jason Ong Khan LeeDSPN王康立Member of Penang State Legislative Assembly for Kebun BungaIn office9 May 2018 – 12 August 2023Preceded byCheah Kah PengIn office8 March 2008 – 5 May 2013Preceded byQuah Kooi HeongSucceeded byCheah Kah Peng Personal detailsPolitical partyPKROther politicalaffiliationsPakatan Rakyat (till 2018) Pakatan Harapan (since 2018) OccupationPolitician Jason...

Major river in Western Europe This article is about the river. For other uses, see Rhine (disambiguation) and Rhein (disambiguation). RhineThe Rhine in Basel, SwitzerlandMap of the Rhine basinEtymologyCeltic RēnosNative nameRhein (German)Rhin (French)[1]Rijn (Dutch)ריין‎ (Yiddish)Rien (Limburgish)Ragn  (Sutsilvan)Rain (Romansh)Rhi(n) (Alemannic German)Rhing  (Low Franconian languages)LocationCountriesSwitzerlandLiechten...

 

 

al-Furat Universityجَامِعَـــةُ الْفُـــرَاتAl-Furat University emblemTypePublic universityEstablished2006PresidentDr. Taha Khalifa[1]LocationDeir ez-Zor, Syria35°19′8″N 40°6′38″E / 35.31889°N 40.11056°E / 35.31889; 40.11056WebsiteOfficial website Al-Furat University (Arabic: جَامِعَةُ الْفُرَات, romanized: Jāmiʿatu l-Furāt) is a Syrian university. It is located in Deir ez-Zor and has campuses in oth...

 

 

SSD Rovigo CalcioCalcio Biancazzurri, Polesani Segni distintiviUniformi di gara Casa Trasferta Colori sociali Azzurro, bianco Dati societariCittàRovigo Nazione Italia ConfederazioneUEFA Federazione FIGC CampionatoPromozione Fondazione1916 Rifondazione2011Scioglimento2017Rifondazione2017Rifondazione2018StadioFrancesco Gabrielli(3 500 posti) PalmarèsSi invita a seguire il modello di voce Il Rovigo Calcio è una società calcistica italiana di Rovigo, capoluogo della provincia omonim...

Pour les articles homonymes, voir BBM. Cet article est une ébauche concernant une localité algérienne. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Bordj Badji Mokhtar Vue de Bordj Badji Mokhtar en 1990 Noms Nom arabe algérien برج باجى مختار Nom amazigh ⴱⵓⵔⴵ ⴱⴰⴵⵉ ⵎⵓⵅⵜⴰⵔ Administration Pays Algérie Wilaya Bordj Badji Mokhtar Code postal 01010 Code ONS 0125 Indicatif...

 

 

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「�...

 

 

Rural locality in Rivne Oblast, Ukraine Rural settlement in Rivne Oblast, UkraineKlesiv КлесівRural settlement FlagCoat of armsKlesivLocation of Klesiv in UkraineShow map of Rivne OblastKlesivKlesiv (Ukraine)Show map of UkraineCoordinates: 51°19′03″N 26°53′41″E / 51.31750°N 26.89472°E / 51.31750; 26.89472Country UkraineOblast Rivne OblastRaion Sarny RaionFounded1902Town status1940Government • Town HeadViktor BuinyiArea •&#...

泰国陆军元帅他侬·吉滴卡宗ถนอม กิตติขจรPChW SR MPCh MWM第10任泰國總理任期1963年12月9日—1973年10月14日君主拉玛九世前任沙立·他那叻元帥继任訕耶·探瑪塞任期1958年1月1日—1958年10月20日君主拉玛九世前任乃朴·沙拉信继任沙立·他那叻元帥第32任泰國國防部長任期1957年9月23日—1973年10月14日前任鑾披汶·頌堪继任他威·尊拉塞(英语:Dawee Chullasapya) 个人资料出...

 

 

Championnats d'Europe d'athlétisme 1938 L'Allemande Irmgard Praetz, championne d'Europe 1938 du saut en longueur à Vienne.Généralités Sport Athlétisme Éditions 2e Lieu(x) Paris (hommes) Vienne (femmes) Date 3 au 5 septembre 1938 (hommes)17 et 18 septembre 1938 (femmes) Participants ? Épreuves 32 Navigation 1934 • 1938 • 1946 • 1950 • 1954 • 1958 • 1962 • 1966 • 1969 • 1971 • 1974 • 1978 • 1982 • 1986 • 1990 • 1994 • 1998 • 2002 • 2006 • 2...

 

 

American actor (born 1947) Richard DreyfussDreyfuss in 2023BornRichard Stephen Dreyfus (1947-10-29) October 29, 1947 (age 76)New York City, U.S.EducationSan Fernando Valley State CollegeSt Antony's College, OxfordOccupationActorYears active1964–presentSpouses Jeramie Rain ​ ​(m. 1983; div. 1995)​ Janelle Lacey ​ ​(m. 1999; div. 2005)​ Svetlana Erokhin ​(m. 2006)&#...

Saddam Hussein's campaigns to drain marshes and force population transferDraining of the Mesopotamian MarshesA 1994 map of the Mesopotamian Marshes with the pink zones showing drained areasDate1950s–2003LocationMesopotamian Marshes, IraqMotiveLand reclamation and reprisal for the Shi'ite insurrection in 1991Organized by Ba'athist IraqOutcome 90% of the marshlands disappeared by 2000 Desertification of over 7,500 square miles 200,000 Marsh Arabs displaced The Mesopotamian Marshes were draine...

 

 

American animated films distributor This article contains content that is written like an advertisement. Please help improve it by removing promotional content and inappropriate external links, and by adding encyclopedic content written from a neutral point of view. (October 2020) (Learn how and when to remove this message) GKIDSCompany typePrivateIndustryFilm distributionAnimationFounded2008; 16 years ago (2008)FounderEric BeckmanHeadquarters225 Broadway, Lower Manhattan, N...

 

 

Extinct dialect of Old Norman French used in England Anglo-NormanAnglo-NormaundManuscript miniature of the coronation of Henry III, accompanied by a short account of his reign in Anglo-Norman proseRegionGreat Britain and IrelandEthnicityAnglo-NormansExtinct14th century AD[1]Language familyIndo-European ItalicLatino-FaliscanLatinRomanceItalo-WesternWestern RomanceGallo-Iberian?[2]Gallo-RomanceGallo-Rhaetian?[2]Arpitan–OïlOïlNormanAnglo-NormanEarly formsOld Latin Vul...

Pour les articles homonymes, voir Calado. Cet article est une ébauche concernant l’endurance automobile et le sport automobile. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. James Calado James Calado en 2023. Biographie Date de naissance 13 juin 1989 (35 ans) Lieu de naissance Cropthorne( Angleterre) Nationalité  Britannique Carrière Qualité Pilote automobile FIA Platine Parcours AnnéesÉcurie...

 

 

بنك الجزائر البلد  الجزائر المقر الجزائر العاصمة تاريخ إنشاء 13 ديسمبر 1962 محافظ صلاح الدين طالب[1] بنك  الجزائر العملة الدينار الجزائري أيزو 4217 DZD الموقع الالكتروني http://www.bank-of-algeria.dz تعديل مصدري - تعديل   بنك الجزائر تأسس في 13 ديسمبر 1962، هو المصرف المركزي للجزائر. ...

 

 

Type of α-amino acid Phenylalanine Skeletal formula of L-phenylalanine L-Phenylalanine at physiological pH Ball-and-stick model[1] Space-filling model[1] Names Pronunciation US: /ˌfɛnəlˈæləniːn/; UK: /ˌfiːnaɪl-/ IUPAC name Phenylalanine Systematic IUPAC name (S)-2-Amino-3-phenylpropanoic acid Identifiers CAS Number L: 63-91-2 YD/L: 150-30-1 YD: 673-06-3 Y 3D model (JSmol) L: Interactive imageD: Interactive imageL Zwitterion:&#...

Lebanese footballer (born 1988) Hussein Dakik Dakik with Ahed in 2021Personal informationFull name Hussein Ali Dakik[1]Date of birth (1988-11-10) 10 November 1988 (age 35)Place of birth Jdeideh, Lebanon[1]Height 1.80 m (5 ft 11 in)Position(s) Full-backTeam informationCurrent team AhedNumber 8Senior career*Years Team Apps (Gls)2008–2009 Shabab Sahel (3)2009– Ahed 196+ (22)2023 → Bourj (loan) 0 (0)International career2009–2012 Lebanon 17 (0) *Club dom...

 

 

Constellation in the southern celestial hemisphere This article is about the constellation. For the Roman painter, see Gaius Fabius Pictor. For the Roman historian, see Quintus Fabius Pictor. For the improved version of PCPaint, see Pictor Paint. PictorConstellationList of stars in PictorAbbreviationPicGenitivePictorisPronunciation/ˈpɪktər/,genitive /pɪkˈtoʊrɪs/SymbolismEaselRight ascension4.53h - 6.85h Declination−43° - −64°QuadrantSQ1Area247 sq. deg. (59th)Main stars3Ba...