Nhạc phủ

Xem thêm: Nhạc phủ (định hướng)

Nhạc phủ (chữ Hán: 樂府) vốn là tên gọi một cơ quan âm nhạc đời Hán (Trung Quốc), sau dùng để chỉ nhiều thể văn có vần, phổ vào nhạc được [1].

Lịch sử

Nhạc phủ nguyên là tên gọi cơ quan âm nhạc do Hán Vũ Đế (ở ngôi: 141 tr. CN – 87) lập nên [2], và phong cho Lý Diên Niên chức Hiệp luật đô úy, để làm nhiệm vụ thu thập ca daothơ để phổ nhạc. Bài nào được chọn thì gọi là "nhạc phủ khúc", hoặc "thơ nhạc phủ", sau gọi vắn tắt là "nhạc phủ". Thành thử danh từ "nhạc phủ" dùng để chỉ nhiều thể văn có vần, phổ vào nhạc được [1]. Trong số này, bộ phận được chọn nhiều nhất, có giá trị nhất là dân ca, bởi vậy từ "nhạc phủ" còn dùng để chỉ dân ca đời Hán (206 tr. CN-220) và Lục triều (220-581) ở Trung Quốc[3]. Dịch Quân Tả, một học giả người Trung Quốc, khen:

Thế là nền văn học bình dân phối hợp với nền văn học quý tộc. Sự kiện này có thể xem là một kỳ quan. Từ Hán đến Đường, nhạc phủ đã chi phối cả bầu trời văn học. Công việc này thực ra còn vĩ đại hơn công việc biên định thi ca của Khổng Tử nhiều lắm! [4]

Song thực tế, kể từ thời Nam Bắc triều (420-589) trở đi, vì các điệu nhạc mới ở nước ngoài du nhập nhiều, nên nhạc phủ không còn thích hợp nữa; mặc dù vậy, nó vẫn được sáng tác, tuy không còn được dùng trong ca nhạc [5].

Giới thiệu khái quát

Buổi đầu, nhạc phủ được dùng trong dịp lễ tế, hoặc để ca tụng và giúp vui cho đế vương. Về sau, do nó phô diễn được ý thức, tình cảm của đủ loại giai cấp, nhất là giai cấp nông dân (vì những bài dân ca được tuyển chọn nhiều nhất); bởi thế ngoài vai trò trên, nó còn là một thể loại sáng tác, một lối "hát xướng" được nhiều giới yêu chuộng.

Phần lớn nhạc phủ đều viết theo thể tự sự, giàu ý nghĩa xã hội; hình thức phổ biến thường là ngũ ngôn hoặc tạp ngôn (dài ngắn xen kẽ).

Nội dung

Dân ca nhạc phủ đời Hán, tuy không nhiều bằng Kinh Thi, nhưng ý nghĩa xã hội lại có phần sâu sắc hơn. Có những bài miêu tả cụ thể, chi tiết thảm họa do chiến tranh xâm lược gây ra như: "Chiến thành Nam" (Đánh phía Nam thành), "Thập ngũ tòng quân chinh" (Mười lăm tuổi theo quân đi chinh chiến)...Có những bài thể hiện rõ rệt sự căm phẫn của dân chúng đối với ách áp bức như "Bình Lăng đông" (Phía Đông Bình Lăng), "Đông môn hành" (Bài hành cửa Đông)...

Và cũng như Kinh Thi, hình tượng phụ nữ chiếm địa vị khá nổi bật trong nhạc phủ. Nhưng chỉ khác là, ở nhạc phủ không còn hình ảnh những thiếu nữ "hồn nhiên, nhí nhảnh, nghịch ngợm" như ở Kinh Thi, mà đa phần chỉ có những người phụ nữ khổ đau vì nghèo đói, bệnh tật ("Bệnh phụ hành" - Bài hành người phụ nữ đau ốm), bị chồng bỏ ("Oán ca hành" - Bài hành ca oán, "Hữu sở tư" - Có điều suy nghĩ). Cá biệt, chỉ có ít bài tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh của phụ nữ, như: Tần La Phu trong "Mạch Thượng Tang" (Dâu bên đường)...[6]

Hình thức

Dịch Quân Tả viết:

Ở đây có một điểm cần lưu ý là tất cả thi ca của nhạc phủ đời Hán đều có thể phối hợp được với âm nhạc. Có nghĩa, từ sau khi cơ quan Nhạc phủ được thành lập, những ca từ nào hợp tấu được với nhạc khí, thì gọi là nhạc phủ; còn những ca từ nào không phối hợp được thì gọi là thi (thơ). Lằn ranh giới tuyến đã được định rõ.

Về hình thức, theo Nguyễn Hiến Lê, nhạc phủ đại để có hai loại:

  • Loại chịu ảnh hưởng của Sở từ (phương Nam) câu thường có 7 chữ, dùng chữ "hề" để đưa đẩy. Loại này là gốc lối thơ thất ngôn.
  • Loại chịu ảnh hưởng của Kinh Thi (phương Bắc) câu thường có 5 chữ. Loại này là gốc lối thơ ngũ ngôn.

Nhận xét chung, ông viết: Lời trong nhạc phủ không đẽo gọt như phú, nhưng miêu tả rất rõ ràng, ý chân thành, dễ cảm người nghe.[1]

Theo Nhạc phủ thi tập[7] của Quách Mậu Thiến, nhạc phủ có 3 nhóm chính (dựa theo mục đích sử dụng):

Nhạc phủ cung đình

Phần lớn ca khúc đều mô phỏng theo Kinh Thi hoặc Sở từ. bao gồm những nhạc chương dùng để tế thiên địa, tông miếu hoặc dành để ca tụng đế vương, chia làm:

  • Giao miếu ca, có:
    • Miếu từ ca: có bốn loại, gồm: Tông miếu nhạc, Chiêu dung nhạc, Lễ dung nhạc, Phòng trung từ nhạc.
    • Giao tự ca: về kỹ thuật sáng tác, nó cao hơn Miếu từ ca một bậc.
  • Yến xạ ca: có ba loại, gồm: Yến Hưởng nhạc, Đại xạ nhạc, Thực cử nhạc; dùng để tấu xướng lúc nhà vua hưởng yến tiệc.
  • Vũ khúc: có ba loại, gồm: Nhã vũ, Tạp vũ, Tản nhạc. Riêng Tản nhạc là loại ca vũ của phường hát. Nó chính là giai đoạn phôi thai của lối nhạc sân khấu về sau này.

Nhạc phủ dân gian

Các ca khúc đều thuộc loại tạp ngôn. Lúc đầu nhiều nhất là tam ngôn về sau ngũ ngôn dần chiếm ưu thế. Loại này rất phổ biến và chia làm rất nhiều nhóm, như: Tương hòa ca từ, Tập khúc ca từ v.v...

Nhận xét tổng quát thể loại này, Nguyễn Hiến Lê viết:

Bài nào cũng tự nhiên, tình nồng nàn, phần nhiều đượm vẻ buồn, có giọng than thở cho đời người ngắn ngủi, nhân tình éo le, cảnh ngộ trắc trở, lòng người đen bạc.[1]

Nhạc phủ ngoại lai

Không có nghĩa là những ca từ do người nước ngoài sáng tác, hoặc chịu ảnh hưởng; mà chỉ là mượn những nhạc khí được du nhập từ những dân tộc miền Bắc như đoản tiêu và hồ già[8] để hòa tấu.

Tầm ảnh hưởng

Kể từ khi có nhạc phủ cho đến thời kỳ cận đại, lúc nào cũng có những sáng tác mô phỏng nhạc phủ. Tình hình đó đã tạo nên một loại thơ đặc biệt trong lịch sử thơ ca Trung Quốc. Nói khác hơn, theo GS. Nguyễn Khắc Phi, thì nhạc phủ Nhà Hán-Lục triều chính là nguồn nuôi dưỡng quý báu của dòng thơ bác học.[6]

Thông tin liên quan

Nhạc phủ thời Lục triều

Sau khi nhà Hán sụp đổ, đất nước Trung Quốc chia đôi, miền Nam trải qua các triều đại Đông Tấn, Tống, Tề, Lương, Trần, gọi chung là Nam triều; còn miền Bắc bị các dân tộc thuộc nền văn minh du mục như Tiên Ty, Hung Nô, Khương, Yết...chia nhau chiếm cứ, về sau thống nhất vào nhà nước Bắc Ngụy do họ Thát Bạt người Tiên Ty lập ra.

Vào thời kỳ đó, các triều đại thời Lục triều cũng thiết lập cơ quan Nhạc phủ, do đó, dân ca Lục triều cũng gọi là nhạc phủ. GS. Nguyễn Khắc Phi cho biết:

Dân ca nhạc phủ Nam triều còn lại đến 400 bài, song nội dung không thật phong phú, phần lớn là các bài hát giao duyên hoặc tả sắc đẹp của phụ nữ. Về hình thức, phần lớn là những bài thơ trữ tình bốn câu theo thể ngũ ngôn hoặc tạp ngôn, lời lẽ nhẹ nhàng, uyển chuyển.
Dân ca nhạc phủ miền Bắc khác hẳn, phần lớn nói về chiến tranh, thể hiện tinh thần thượng võ, hoặc miêu tả cảnh sắc mênh mang của thiên nhiên miền Bắc. Cách biểu hiện tình cảm phóng khoáng, trực diện. Sở dĩ thế, một phần do khí chất của người dân du mục đã thấm vào trong nền văn hóa Trung Quốc, tạo nên vẻ mãnh liệt, cương cường, bi tráng trong dân ca Bắc triều (đối lập với sự diễm lệ, uyển chuyển, mềm mại của dân ca Nam triều), một phần vì trong một thời gian dài, các ngoai tộc đã hỗn chiến và thay nhau thống trị, làm thay đổi cả tình hình xã hội, bộ mặt tự nhiên, cũng như tâm lý của con người...[9].

Giai thoại về Lý Diên Niên

Lý Diên Niên, gia thế rất nghèo. Sách Hán thư chép rằng cha mẹ của ông là đào kép hát. Khi mới nhập cung, một ngày nọ, trong lúc biểu diễn ca vũ trước mặt Hán Vũ Đế, bèn hát rằng:

Bắc phương có một giai nhân,
Đẹp thì tuyệt thế, cô đơn một mình.
Một lần liếc mắt siêu thành,
Hai lần liếc mắt, nước đành ngửa nghiêng.
Nước, thành đành chịu ngửa nghiêng,
Giai nhân hồ dễ giữ riêng tay mình![10]

Tương truyền bài ca ấy là của Lý Diên Niên sáng tác, mà cũng có thể nó là một bài dân ca. Hán Vũ Đế nghe xong than thở: "Quả có người như thế trong đời ư?". Bình Dương công chúa liền tâu: "Lý Diên Nhiên có người em gái rất đẹp, ca múa đều hay"... Lập tức, em gái Lý Diên Niên được lệnh nhập cung, và trở thành người được nhà vua sủng ái. Người đẹp đó tức là "Lý phu nhân". Về sau, khi Lý phu nhân mất, nhà vua quá đổi thương tiếc, tin lời những phương sĩ, lắm khi, ngài cứ thẩn thờ ngồi đợi hồn người xưa hiện về!

Đại khái, theo Dịch Quân Tả, từ khi Lý phu nhân được nhập cung, nhạc phủ mới được chính thức thành lập [11].

Chú thích

  1. ^ a b c d Theo Nguyễn Hiến Lê, Đại cương Văn học sử Trung Quốc, tr. 141. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “NHL” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ Chép theo Từ điển văn học (bộ mới, tr. 1250). Nhưng theo Trần Trọng San (Thơ Đường, tr. 28), thì cơ quan ấy đã có từ thời Hán Huệ Đế (ở ngôi: 195 tr.CN – 188 tr.CN), và người đứng đầu (Nhạc phủ lệnh) là Hạ Hậu Khoan.
  3. ^ Theo Từ điển Văn học (bộ mới, tr. 1250) và Đại cương Văn học sử Trung Quốc (tr. 141).
  4. ^ Văn học sử Trung Quốc (Tập I), tr. 230.
  5. ^ Trần Trọng San (Thơ Đường, tr. 28).
  6. ^ a b Từ điển Văn học (bộ mới), tr. 1250.
  7. ^ Dẫn lại theo Văn học sử Trung Quốc (Tập I), tr. 232-234.
  8. ^ Hồ cầm: Loại nhạc cụ của người Hồ có âm thanh nỉ non ai oán. Đến đời Đường, nhiều loại nhạc cụ của người Hồ được phổ biến rộng rãi như Hồ cầm, Tỳ bà,...
  9. ^ Lược theo GS. Nguyễn Khắc Phi, sách đã dẫn, tr. 1250.
  10. ^ Trích "Bắc phương hữu giai nhân" (Bắc phương có người đẹp) trong Hán văn I do GS. Huỳnh Minh Đức biên soạn (Nhà xuất bản Minh Trí, Sài Gòn, 1973, tr. 210-211). Nguyên tác và bản phiên âm Hán - Việt, có trong sách này.
  11. ^ Giai thoại ghi theo Dịch Quân Tả, Văn học sử Trung Quốc (Tập I), tr. 230-231.

Tài liệu tham khảo chính

  • Nguyễn Hiến Lê, Đại cương Văn học sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Trẻ, 1997.
  • Dịch Quân Tả, Văn học sử Trung Quốc (Tập I). GS. Huỳnh Minh Đức dịch. Nhà xuất bản Trẻ, 1992.
  • Nguyễn Khắc Phi, Từ điển Văn học (bộ mới), Nhà xuất bản Thế giới, 2004.
  • Nhiều tác giả Trung Quốc, Đại cương lịch sử văn hóa Trung Quốc. GS. Lương Duy Thứ (chủ biên) dịch từ tiếng Trung Quốc. Nhà xuất bản Văn hóa-Thông tin, 1994.
  • Trần Trọng San, Thơ Đường. Tủ sách Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh ấn hành, 1990.
  • Huỳnh Minh Đức, Hán văn I, Nhà xuất bản Minh Trí, Sài Gòn, 1973.

Read other articles:

Banyak spesies dari henbane membutuhkan vernalisasi sebelum berbunga. Vernalisasi (dari Bahasa Latin vernus, yang berarti ”Musim semi”) adalah induksi pada proses pembungaan tanaman dengan cara memberikan paparan dingin berkepanjangan atau dengan cara artifisial lain yang setara. Setelah vernalisasi tanaman akan mampu untuk berbunga namun tanaman mungkin membutuhkan seasonal cues tambahan atau mebutuhkan waktu beberapa minggu untuk tumbuh hingga akhirnya berbunga. Vernalisasi juga terkada...

 

Questa voce o sezione sull'argomento economia ha problemi di struttura e di organizzazione delle informazioni. Motivo: Sono state inserite nella voce lunghe liste di avvenimenti che potrebbero benissimo essere cassati o raggruppati in maniera discorsiva; anche i fatti internazionali (ad esempio acquisizioni all'estero) andrebbero inseriti nelle rispettive sezioni. Risistema la struttura espositiva, logica e/o bibliografica dei contenuti. Nella discussione puoi collaborare con altri uten...

 

Homo rudolfensisRentang fosil: Pliosen Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Chordata Kelas: Mammalia Ordo: Primates Famili: Hominidae Genus: Homo Spesies: H. rudolfensis Nama binomial †Homo rudolfensisAlexeev, 1986 Homo rudolfensis adalah fosil spesies hominin yang ditemukan oleh Bernard Ngeneo, anggota tim yang dipimpin oleh antropolog Richard Leakey dan zoolog Meave Leakey tahun 1972, di Koobi Fora pada bagian timur Danau Rudolf (kini Danau Turkana) di Kenya. Nama ilmiah Hom...

Paus Gregorius XIV (1535-91). Paus Gregorius XIV (menjabat 1590–1591) mengangkat lima kardinal baru dalam dua konsistori: 19 Desember 1590 Paolo Emilio Sfondrati 6 Maret 1591 Odoardo Farnese (1573-1623) Ottavio Paravicini Ottavio Acquaviva d'Aragona Odoardo Farnese Flaminio Piatti Pranala luar The Cardinals of the Holy Roman Church lbsKonsistori Katolik RomaDaftarAbad ke-8s.d. ke-12 Leo III Stefanus IV Paskalis I Eugenius II Valentinus Gregorius IV Sergius II Leo IV Benediktus III Nikolas I...

 

Further information: UltranationalismPatriotism in the form of aggressive foreign policy The American War-Dog, a 1916 political cartoon by Oscar Cesare, with the dog named Jingo Jingoism is nationalism in the form of aggressive and proactive foreign policy, such as a country's advocacy for the use of threats or actual force, as opposed to peaceful relations, in efforts to safeguard what it perceives as its national interests.[1] Colloquially, jingoism is excessive bias in judging one'...

 

Mohammad Achmad Sahal Mahfudh Ketua Majelis Ulama Indonesia ke-5Masa jabatan29 Juli 2000 – 24 Januari 2014 PendahuluAli YafiePenggantiM. Sirajuddin SyamsuddinRais 'Aam Syuriah Nahdlatul Ulama ke-8Masa jabatan1999–2014 PendahuluMohammad Ilyas RuhiatPenggantiAhmad Mustofa Bisri Informasi pribadiLahir(1937-12-17)17 Desember 1937Margoyoso, Pati, Jawa TengahMeninggal24 Januari 2014(2014-01-24) (umur 76)Pati, Jawa TengahSuami/istriDra. Hj. Nafisah SahalAnakAbdul Ghofar Roz...

Halaman ini berisi artikel tentang wilayah di Palestina. Untuk kota, lihat Kota Gaza. Jalur Gazaقطاع غزة Bendera PalestinaLokasi Jalur Gaza di dalam wilayah Negara PalestinaPeta rinci Jalur GazaStatus Di bawah Otoritas Nasional Palestina menurut Perjanjian Oslo[1] Secara de facto dikelola oleh Hamas sejak Juli 2007 Diklaim oleh Negara Palestina[a] Dianggap sebagai wilayah pendudukan akibat blokade Gaza menurut Perserikatan Bangsa-Bangsa[b] Ibu kota[[Daftar kota ...

 

District of British India in Madras, British RajSouth CanaraDistrict of British IndiaCoordinates: 13°00′N 75°24′E / 13.00°N 75.40°E / 13.00; 75.40Empire British RajPresidencyMadrasArea • Total8,441 km2 (3,259 sq mi)Population (2001)[1] • Total3,005,897 • Density356.1/km2 (922/sq mi)Languages • AdministrativeEnglish • Spoken languagesTulu, Konkani, Kannada, Malayal...

 

Central European monarchy (1000–1946) Kingdom of HungaryNames ↓ Magyar Királyság (Hungarian)Regnum Hungariae (Latin)Königreich Ungarn (German)1000–1918[a] 1920–1946 Flag(1915–1918) Coat of arms Motto: Regnum Mariae Patronae Hungariae (Latin)[1]Mária királysága, Magyarország védőnője (Hungarian)Kingdom of Mary, the Patroness of Hungary (English)Anthem: Himnusz (1844–1946)Hymn Royal anthemGod save, God protect Our Emp...

Chambérycomune Chambéry – VedutaPanorama della città LocalizzazioneStato Francia RegioneAlvernia-Rodano-Alpi Dipartimento Savoia ArrondissementChambéry CantoneChambéry-1Chambéry-2Chambéry-3 AmministrazioneSindacoThierry Repentin (PS) dal 4-7-2020 TerritorioCoordinate45°33′59″N 5°55′15″E / 45.566389°N 5.920833°E45.566389; 5.920833 (Chambéry)Coordinate: 45°33′59″N 5°55′15″E / 45.566389°N 5.920833°E45.56638...

 

Romanian general and politician (1925–1996) Nicolae Militaru76th Minister of National Defense of RomaniaIn office22 December 1989 – 16 February 1990Prime MinisterPetre RomanPreceded byVasile MileaSucceeded byVictor Stănculescu Personal detailsBorn(1925-11-10)10 November 1925Bălești, Gorj County, Kingdom of RomaniaDied27 December 1996(1996-12-27) (aged 71)Bucharest, RomaniaPolitical partyRomanian Communist PartyAlma materFrunze Military AcademyProfessionMilitary office...

 

Madelon Caractéristiques Longueur 13,5 km Bassin collecteur Loire Régime pluvial Cours · Localisation Saint-Laurent-en-Gâtines · Altitude 163 m · Coordonnées 47° 35′ 32″ N, 0° 46′ 52″ E Confluence Brenne · Localisation Villedômer · Altitude 77 m · Coordonnées 47° 32′ 43″ N, 0° 53′ 30″ E Géographie Pays traversés France Région Centre-Val de Loire Département Indre-et-Loire Sources...

American astrophysicist (born 1958) Neil deGrasse TysonTyson in 2017Born (1958-10-05) October 5, 1958 (age 65)New York City, New York, U.S.Spouse Alice Young ​(m. 1988)​Children2Education Harvard University (BA) University of Texas at Austin (MA) Columbia University (MPhil, PhD) Awards NASA Distinguished Public Service Medal (2004) Klopsteg Memorial Award (2007) Public Welfare Medal (2015) Scientific careerFields Astrophysics Science communication Institution...

 

Marie Thérèse Kemble as Catharine in David Garrick's Catherine and Petruchio. A portrait of Henry Woodward (1714–1777) portraying Petruchio (by Benjamin van der Gucht Catharine and Petruchio is a reworking of William Shakespeare's The Taming of the Shrew by British playwright and actor David Garrick. It was written in 1754 and was performed far more often than the original The Shrew through the eighteenth and nineteenth centuries. Performance History The Taming of the Shrew was revived fo...

 

Golf II-class ballistic missile submarine K-129 redirects here. For other uses, see K-129 (disambiguation). Golf II-class ballistic missile submarine K-129, hull number 722 History Soviet Union NameК-129 Ordered26 January 1954 BuilderNr. 132 Komsomol Na Amur[3] Completed1959[1] FateSank on 8 March 1968 approximately 1,560 nautical miles (2,890 km) northwest of Oahu in the Pacific Ocean[2] with all 98 hands. NotesPartially recovered in covert salvage operation by ...

Facet of European history Flight and expulsion of Germans duringand after World War II (demographic estimates) Background 1944–50 flight and expulsion of Germans German–Soviet population transfers Potsdam Agreement Wartime flight and evacuation German evacuation East Prussia Post-war flight and expulsion Czechoslovakia Poland (incl. former German territories) Netherlands Romania Later emigration Refugees in Schleswig-Holstein Emigration from Poland Other themes Wolf children vte The expul...

 

Japanese noble family (1585–1615) Toyotomi redirects here. For other uses, see Toyotomi (disambiguation). This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (December 2019) (Learn how and when to remove this message) In this Japanese name, the surname is Toyotomi. Toyotomi豊臣The emblem (mon) of the Toyotomi clanHome provinceVariousTitlesKampakuDaijō-daijinF...

 

تبجيل في نوتو القديس كونراد من بياتشنزا (سان كورادو) تبجيل (لغة لاتينية veneratio، لغة يونانية δουλεία، douleia)، أو تبجيل القديسين، هو عمل خاص لتكريم القديس، وهوالشخص الذي يتميز بامتلاكه قدرًا كبيرًا من القدسية أو القداسة.[1] وتحظى الملائكة بتبجيلٍ مماثل في العديد من الديانات....

Speed skating at the Olympics Men's 1500 metresat the XII Olympic Winter GamesPictogram for speed skatingVenueEisschnellaufbahnDates13 FebruaryCompetitors30 from 18 nationsWinning time1:59.38Medalists Jan Egil Storholt Norway Yury Kondakov Soviet Union Hans van Helden Netherlands← 19721980 → Speed skating at the1976 Winter Olympics500 mmenwomen1000 mmenwomen1500 mmenwomen3000 mwomen5000 mmen10,000 mmenvte The men's 1500 metres in speed skating a...

 

Партия коллективного действия - Гражданский конгрессрум. Partidul Acțiunii Comune - Congresul Civic / Congresul CivicПКД-ГК, CAPP-CC (English) PAC-CC (Romanian) Основатель Марк Ткачук, Юрий Мунтян, Полянский Михаил Основана 8 декабря 2019 Штаб-квартира  Молдавия,, Кишинёв, ул. Алессандро Бернардацци 7/1 Страна  М�...