Natri citrate/sodium lauryl sulfoacetate/glycerol được bán dưới nhãn hiệu Microlax và Micolette Micro enema, trong số những loại khác, là một ống nhỏ gel lỏng được sử dụng để điều trị táo bón.[1]
Công dụng chính là điều trị táo bón. Trong phẫu thuật, nó được sử dụng để sơ tán ruột trước phẫu thuật.[3] Trong xét nghiệm chẩn đoán, nó được sử dụng trước khi kiểm tra x-quang hoặc kiểm tra thể chất của đại tràng.
Nó không có giới hạn độ tuổi liên quan đến trẻ em và có thể được sử dụng một cách an toàn.[4] Nếu sử dụng ở trẻ em dưới 3 tuổi, khuyến cáo rằng nozzle chỉ được đưa vào một nửa.[5] Nó được đề xuất như một thuốc nhuận tràng trong thời kỳ hậu sản [6] và nó tương thích với việc cho con bú[7]
Chống chỉ định
Microlax (giống như bất kỳ thuốc nhuận tràng muối khác) không nên được sử dụng trong trường hợp viêm ruột.[8]
Natri lauryl sulfoacetate cải thiện khả năng thấm ướt và thẩm thấu của dung dịch, sorbitol tăng cường tác dụng giải phóng nước của natri citrate và glycerol giúp bôi trơn phân. Hành động kết hợp giúp làm mềm phân cứng và giảm táo bón mà không gây căng thẳng trong một khoảng thời gian rất ngắn ~ 15 phút.[9]
Các thành phần không được hấp thụ, phân phối hoặc chuyển hóa bởi cơ thể con người, tất cả các thành phần đang được bài tiết trong phân.[9]
Lịch sử
1960 - Microlax micro-enema được phát minh ở Thụy Điển bởi Paul Gunnar Embring từ Uppsala và Per Ove Mattsson từ Stockholm cho công ty Pharmacia.[10] Mục đích ban đầu của sáng chế là để làm sạch ruột và trực tràng để điều tra bằng tia X "mà không có bất kỳ nguy cơ cân bằng chất lỏng nào của cơ thể bị xáo trộn".
Việc sử dụng "Microlax" đầu tiên trong thương mại đã được đăng ký vào ngày 16 tháng 6 năm 1960.[11] Năm 1962, Microlax đăng ký làm thương hiệu Hoa Kỳ vào ngày 20 tháng 2 năm 1962.
^Mann, Charles V. biên tập (2002). “Day Case Haemorrhoidectomy”. Surgical Treatment of Haemorrhoids. Springer Science & Business Media. tr. 167. ISBN1852334967. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014. (Accessed at Google Books)
^Thomson, Kate; Tey, Tey; Marks, Michael (2011). Paediatric Handbook, 8th ed. John Wiley & Sons. ISBN1444359150. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014. (Accessed at Google Books)
^Jones, Wendy (2013). “The safety of drugs in breastmilk”. Breastfeeding and Medication. Routledge. tr. 128. ISBN1136178155. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014. (Accessed at Google Books)
^ abCapasso, Francesco Capasso; Gaginella, Timothy S. (1997). “Natural Laxatives of Mineral Origin”. Laxatives. Springer Science & Business Media. tr. 59. ISBN8847022274. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014. (Accessed at Google Books)
^ ab“Microlax Rectal Solution: Summary of Product Characteristics, CRN 2100068”(PDF). Health Products Regulatory Authority (HPRA), Ireland. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2014. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “ie” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
^W. Lieberman (1964). “Rapid patient preparation for sigmoidoscopy by microenema”. American Journal of Proctology. 15: 138–41. PMID14139893.
^J. Reimers; M. Knoth (1965). “Preparation for recto-sigmoidoscopy. A comparative study of Microlax and enemata”. Ugeskrift for Læger. 127 (35): 1082–4. PMID5829676.