Nam tính bá quyền

Trong nghiên cứu giới, nam tính bá quyền (tiếng Anh: hegemonic masculinity) là một phần trong lý thuyết trật tự giới tính (gender order theory) của R. W. Connell. Lý thuyết này thừa nhận rằng có nhiều dạng nam tính khác nhau biến đổi theo thời gian, xã hội, văn hóa và đến từng cá nhân.[1][2][3] Nam tính bá quyền được định nghĩa là một thực hành nhằm hợp pháp hóa vị trí thống trị của nam giới trong xã hội và biện minh cho sự lệ thuộc (subordination) của cộng đồng nam giới bình thường (common) và phụ nữ, cũng như những cách bị lề hóa khác của việc là nam giới.[1][4] Về mặt khái niệm, nam tính bá quyền đề xuất giải thích nguyên nhân và cách thức nam giới duy trì vai trò xã hội thống trị trước phụ nữ và các bản dạng giới khác, vốn bị nhìn nhận như là "mang tính nữ" ("đàn bà" - feminine) trong một xã hội nhất định.[1]

Khái niệm về nam tính bá quyền ban đầu đại diện cho hình thức nam tính được lý tưởng hóa về mặt văn hóa. Nam tính này tách biệt về mặt xã hội và thứ bậc và quan tâm đến việc làm trụ cột; nó gây lo lắng (anxiety-provoking) và mang tính phân biệt (bên trong và thứ bậc) (differentiated internally and hierarchically; cục súc và bạo lực, giả tạo và cứng rắn, mâu thuẫn về mặt tâm lý và do đó dễ khủng hoảng; giàu có về mặt kinh tế và bền vững về mặt xã hội.[5] Tuy nhiên, nhiều nhà xã hội học chỉ trích việc định nghĩa về nam tính bá quyền như một kiểu tính cách cố định. Nó bị hạn chế về mặt phân tích, vì nó loại trừ sự phức tạp của các hình thức nam tính khác nhau và cạnh tranh với nhau.[1][3] Do đó, khái niệm nam tính bá quyền đã được cải tổ để dung chứa hệ thống phân cấp giới tính, phân bổ địa lý của các cấu hình nam tính (geography of masculine configurations), các quá trình nghiệm thân xã hội (processes of social embodiment) và động lực tâm lý-xã hội của các loại nam tính khác nhau.

Những người ủng hộ khái niệm nam tính bá quyền cho rằng nó hữu dụng về mặt khái niệm để hiểu các mối quan hệ về giới tính (gender relations), và có thể áp dụng được cho tăng trưởng tuổi thọ (life-span development), giáo dục, tội phạm học, sự trình hiện (representation) của nam tính trên các phương tiện truyền thông đại chúng, sức khỏe của nam giớiphụ nữ, và cơ cấu chức năng của các tổ chức.[3] Các nhà phê bình thì cho rằng nam tính bá quyền mang tính nhị nguyên về giới (heteronormative), không tự tái sản sinh (self-reproducing), bỏ qua các mặt tích cực của nam tính, đặt cơ sở trên một quan niệm ngầm định không đầy đủ về nam tính, hoặc quá mơ hồ để có thể áp dụng vào thực tế.

Mô tả

Mô hình mang tính chu kỳ về cách sản sinh, tái sản sinh và duy trì nam tính bá quyền

Terry Kupers của Viện Wright mô tả khái niệm nam tính bá quyền theo như sau:

Trong văn hóa Mỹ và châu Âu đương đại, [nam tính bá quyền] đóng vai trò là tiêu chuẩn để xác định "người đàn ông đích thực". Theo [R. W.] Connell, nam tính bá quyền đương đại được xây dựng trên hai chân, sự thống trị với phụ nữ và sự phân cấp thống trị giữa nam giới với nhau. Nó cũng được định hình ở một mức độ đáng kể thông qua sự kỳ thị với đồng tính luyến ái. Nam tính bá quyền là định nghĩa mang tính khuôn mẫu về nam tính, thứ định hình quá trình xã hội hóa (the socialization) và khát vọng [hướng tới .ND – aspirations] của nam thanh niên. Nam tính bá quyền ở Hoa Kỳ và Châu Âu hiện nay có nghĩa là mức độ cạnh tranh cao đến mức tàn nhẫn, không có khả năng thể hiện cảm xúc nào khác ngoài tức giận; không sẵn sàng thừa nhận sự yếu đuối hay phụ thuộc, hạ thấp giá trị của phụ nữ và mọi đặc tính mang tính nữ tính ở nam giới, kỳ thị đồng tính v.v..[6]

Khung khổ ban đầu (original framework)

Nam tính bá quyền là hình thức chuẩn mực cụ thể của nam tính. Nó là cách làm đàn ông được tôn vinh nhất. Tất cả nam giới phải đặt mình vào trong so sánh tương quan với nó.[7] Trong xã hội phương Tây, hình thức nam tính thống trị hay lý tưởng mang tính văn hóa về nam tính chủ yếu phản ánh nam giới da trắng, dị tính, và cơ bản là thuộc tầng lớp trung lưu. Nam tính bá quyền ủng hộ lý tưởng về nam tính mang một số đặc điểm mà đàn ông được khuyến khích nội tâm hóa (internalize) vào các quy tắc cá nhân của riêng họ và lấy nó làm nền tảng cho các kịch bản về hành vi nam tính. Những đặc điểm này bao gồm: bạo lựchung hăng, khắc kỷ (kiềm chế cảm xúc), can đảm, dẻo dai, có sức mạnh thể chất, có tinh thần thể thao, sẵn sàng chấp nhận rủi ro, phiêu lưu và thích tìm kiếm cảm giác mạnh, thích cạnh tranh, thành tích và thành công.[8] Tuy nhiên, nam tính bá quyền không hoàn toàn chiếm ưu thế, vì nó chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các hình thức nam tính phụ thuộc (subordinated), không bá quyền khác.[9] Ví dụ nổi bật nhất của cách tiếp cận này trong xã hội Âu Mỹ đương đại là sự thống trị của đàn ông dị tính và sự phục tùng (subordination) của đàn ông đồng tính.[10][7] Điều này được thể hiện ở sự loại trừ với nam giới đồng tính về mặt chính trị và văn hóa, ở bạo lực pháp lý, bạo lực đường phố và phân biệt đối xử về kinh tế.[11] Nam giới đồng tính là nhóm bị phân biệt đối xử một cách rõ nét nhất trong thời kỳ này, nhưng họ không phải là nhóm duy nhất [bị phân biệt đối xử như thế .ND]. Những người đàn ông và trẻ em trai dị tính mang đặc điểm nữ tính cũng có nguy cơ bị khinh miệt tương tự.

Nam tính bá quyền không mang tính quy chuẩn theo nghĩa số lượng, vì chỉ có một số ít nam giới là có thể đáp ứng nó, cũng không phải theo nghĩa về tính thực tế, vì những hình tượng lý tưởng mang tính văn hóa về nam tính thường xuyên là những hình ảnh tưởng tượng, chẳng hạn như John Wayne hay John Rambo.[12] Nó cũng ảnh hưởng đến sự kiến tạo và nhận thức về cơ thể nam giới lý tưởng theo quan điểm độc quyền của phương Tây.[13] Nam tính bá quyền thậm chí có thể còn không phải là mẫu hình phổ biến nhất trong cuộc sống hàng ngày của đàn ông. Đúng hơn, sự bá quyền có thể hoạt động thông qua sự hình thành các mẫu hình về nam tính, những biểu tượng có thẩm quyền về văn hóa bất chấp thực tế là hầu hết đàn ông và trẻ em trai sẽ không thể hoàn toàn đáp ứng chúng.[7] Nam tính bá quyền áp đặt một tập hợp các đặc điểm lý tưởng quy định rằng một người đàn ông không bao giờ có thể không nữ tính đủ. Nam tính bá quyền đầy đủ lúc này trở thành một lý tưởng không thể đạt tới.

Sự đồng lõa (complicity) với những đặc điểm nam tính nói trên là một đặc điểm quan trọng khác của khung khổ ban đầu (original framework) về nam tính bá quyền. Tuy vậy, vì nam giới được hưởng lợi từ chế độ phụ hệ nên họ nhìn chung được hưởng lợi từ sự phụ thuộc tổng thể của phụ nữ. Dẫu sao, sự đồng lõa không dễ dàng được định nghĩa là sự phục tùng thuần túy vì hôn nhân, cương vị làm cha (fatherhood) và đời sống cộng đồng thường dẫn đến những thỏa hiệp sâu rộng với phụ nữ hơn chỉ là sự thống trị đơn giản lên trên họ. Bằng cách này, sự bá quyền không nhất thiết đạt được thông qua các biện pháp bạo lực, mà thông qua văn hóa, thể chế và sự thuyết phục.[7]

Sự tương tác giữa giới tính với giai cấp và chủng tộc tạo ra mối quan hệ sâu rộng hơn giữa những dạng nam tính khác nhau. Ví dụ, công nghệ thông tin mới đã định nghĩa lại nam tính của giai cấp trung lưu và nam tính của giai cấp lao động theo những cách khác nhau. Trong bối cảnh chủng tộc, nam tính bá quyền ở những người da trắng duy trì sự áp bức mang tính thể chế và sự khủng bố về mặt thể chất, thứ đã định hình sự hình thành những nam tính ở trong cộng đồng người da đen.[14] Có ý kiến cho rằng các nhóm từng bị đàn áp trong lịch sử như nam giới người Mỹ gốc Phi sống ở thành phố thể hiện các tiêu chuẩn về nam tính bá quyền mang tính bạo lực hơn nhằm phản ứng lại sự phục tùng và thiếu kiểm soát của chính họ.[15] Ý tưởng về sự lề hóa này luôn luôn có sự liên quan đến những gì được nhóm thống trị cho phép, do đó, tạo nên các tập con của nam tính bá quyền trên cơ sở hệ thống phân cấp xã hội hiện có.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ a b c d Scott, John biên tập (2015) [1994]. “Hegemonic masculinity”. A Dictionary of Sociology (ấn bản thứ 4). Oxford and New York: Oxford University Press. tr. 302. doi:10.1093/acref/9780199683581.001.0001. ISBN 9780191763052. LCCN 2014942679.
  2. ^ French, Henry; Rothery, Mark (2011). “Hegemonic Masculinities? Assessing Change and Processes of Change in Elite Masculinity, 1700–1900”. Trong Arnold, John H.; Brady, Sean (biên tập). What is Masculinity?: Historical Dynamics from Antiquity to the Contemporary World. Genders and Sexualities in History. London and New York: Palgrave Macmillan. tr. 139–166. doi:10.1057/9780230307254_8. ISBN 978-0-230-30725-4.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b c Risman, Barbara biên tập (tháng 12 năm 2005). “Hegemonic Masculinity: Rethinking the Concept” (PDF). Gender & Society. SAGE Publications in association with Sociologists for Women in Society. 19 (6): 829–859. doi:10.1177/0891243205278639. ISSN 1552-3977. JSTOR 7640853. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ Connell, R. W. (2005). Masculinities (ấn bản thứ 2). Berkeley and Los Angeles: University of California Press. ISBN 9780745634265.
  5. ^ Donaldson, Mike (tháng 10 năm 1993). “What is hegemonic masculinity?”. Theory and Society. 22 (5): 643–657. doi:10.1007/BF00993540. JSTOR 657988.
  6. ^ Kupers, Terry A. (tháng 6 năm 2005). “Toxic masculinity as a barrier to mental health treatment in prison”. Journal of Clinical Psychology. 61 (6): 713–724. CiteSeerX 10.1.1.600.7208. doi:10.1002/jclp.20105. PMID 15732090.
  7. ^ a b c d Risman, Barbara biên tập (tháng 12 năm 2005). “Hegemonic Masculinity: Rethinking the Concept” (PDF). Gender & Society. SAGE Publications in association with Sociologists for Women in Society. 19 (6): 829–859. doi:10.1177/0891243205278639. ISSN 1552-3977. JSTOR 7640853. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  8. ^ Donaldson, Mike (tháng 10 năm 1993). “What is hegemonic masculinity?”. Theory and Society. 22 (5): 643–657. doi:10.1007/BF00993540. JSTOR 657988.
  9. ^ Connell, R. W. (1987). Gender and power: society, the person and sexual politics. Sydney Boston: Allen & Unwin. ISBN 9780041500868.
  10. ^ Scott, John biên tập (2015) [1994]. “Hegemonic masculinity”. A Dictionary of Sociology (ấn bản thứ 4). Oxford and New York: Oxford University Press. tr. 302. doi:10.1093/acref/9780199683581.001.0001. ISBN 9780191763052. LCCN 2014942679.
  11. ^ Connell, R. W. (2005). Masculinities (ấn bản thứ 2). Berkeley and Los Angeles: University of California Press. ISBN 9780745634265.
  12. ^ Connell, R. W. (1987). Gender and power: society, the person and sexual politics. Sydney Boston: Allen & Unwin. ISBN 9780041500868.
  13. ^ Oldstone-Moore, Christopher (2018). “(Re)Building the Beard? – Social Science, Gender Theory, and the History of Hair”. Trong Evans, Jennifer; Withey, Alun (biên tập). New Perspectives on the History of Facial Hair: Framing the Face. Genders and Sexualities in History. London and New York: Palgrave Macmillan. tr. 15–32. doi:10.1007/978-3-319-73497-2_2. ISBN 978-3-319-73497-2.
  14. ^ Risman, Barbara biên tập (tháng 12 năm 2005). “Hegemonic Masculinity: Rethinking the Concept” (PDF). Gender & Society. SAGE Publications in association with Sociologists for Women in Society. 19 (6): 829–859. doi:10.1177/0891243205278639. ISSN 1552-3977. JSTOR 7640853. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  15. ^ Connell, R. W. (2005). Masculinities (ấn bản thứ 2). Berkeley and Los Angeles: University of California Press. ISBN 9780745634265.

Read other articles:

The Old Curiosity Shop Cover, the serial in Master Humphrey's Clock, 1840PengarangCharles DickensIlustratorGeorge CattermoleHablot Knight Browne (Phiz)Samuel WilliamsDaniel MaclisePerancang sampulGeorge CattermoleNegaraEnglandBahasaEnglishGenreNovelDiterbitkanSerialised April 1840–November 1841; book format 1841PenerbitChapman & Hall LondonJenis mediaPrintDidahului olehNicholas Nickleby Diikuti olehBarnaby Rudge  Novel The Old Curiosity Shop yang rilis pada...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada November 2022. Ibra SekajjaInformasi pribadiTanggal lahir 31 Oktober 1992 (umur 31)Tempat lahir Mulago, Uganda[1][2]Tinggi 5 ft 11 in (1,80 m)Posisi bermain PenyerangInformasi klubKlub saat ini LivingstonNomor 22Karier junior2007�...

 

CaudipteryxRentang fosil: Periode Kapur Awal, 124.6 Jtl Contoh dari Caudipteryx zoui. Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Chordata Kelas: Sauropsida Superordo: Dinosauria Ordo: Saurischia Subordo: Theropoda Infraordo: Oviraptorosauria Famili: CaudipteridaeZhou & Wang, 2000 Genus: CaudipteryxJi et al., 1998 Spesies C. zoui Ji et al., 1998 (Spesies jenis) C. dongi Zhou & Wang, 2000 Perbedaan ukuran pada kedua spesies Caudipteryx dengan manusia. Caudipteryx (sayap ekor) adalah ...

Artikel ini perlu diwikifikasi agar memenuhi standar kualitas Wikipedia. Anda dapat memberikan bantuan berupa penambahan pranala dalam, atau dengan merapikan tata letak dari artikel ini. Untuk keterangan lebih lanjut, klik [tampil] di bagian kanan. Mengganti markah HTML dengan markah wiki bila dimungkinkan. Tambahkan pranala wiki. Bila dirasa perlu, buatlah pautan ke artikel wiki lainnya dengan cara menambahkan [[ dan ]] pada kata yang bersangkutan (lihat WP:LINK untuk keterangan lebih lanjut...

 

Nama ini menggunakan kebiasaan penamaan Filipina; nama tengah atau nama keluarga pihak ibunya adalah Furagganan dan marga atau nama keluarga pihak ayahnya adalah Ponce Enrile. Enrile pada 2017 Juan Furagganan Ponce Enrile Sr. (Tagalog: [hwɐn ˈpɔnsɛ ɛnˈrilɛ]; nama lahir Juanito Furagganan; lahir 14 Februari 1924),[1] juga dikenal dengan inisial JPE, adalah seorang politikus dan pengacara asal Filipina, Ia menjabat sebagai Menteri Kehakiman dan Menteri Pertahanan pada r...

 

Time To RockAlbum studio karya EdaneDirilis2005Genre Hard rock heavy metal alternative metal Durasi41:52LabelSony BMG IndonesiaProduser Edane Jan Djuhana Kronologi Edane 170 Volts(2002) Time To Rock(2005) Edan(2010) Singel dalam album Time To Rock Rock In 82Dirilis: 20 Juni 2005[1] Time To Rock adalah album keenam dari grup heavy metal Edane yang rilis tanggal 20 Juni 2005 melalui label Sony BMG Indonesia.[2] Album yang digawangi oleh Eet (gitar), Fajar (drum), Iwan (bas) ...

Matthew McConaugheyLahirMatthew David McConaughey4 November 1969 (umur 54)Uvalde, Texas, Amerika SerikatTempat tinggalAustin, TexasAlmamaterUniversity of Texas at AustinPekerjaan Aktor Tahun aktif1991–sekarangKekayaan bersihUS$ 75 juta (2014)Suami/istriCamila Alves ​(m. 2012)​Anak3 Matthew David McConaughey (/məˈkɒnəheɪ/;[2] lahir 4 November 1969)[3] adalah seorang aktor dan produser Amerika Serikat. Dia pertama kali mendapat...

 

العلاقات الإيرانية الناوروية إيران ناورو   إيران   ناورو تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الإيرانية الناوروية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين إيران وناورو.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة إيران ...

 

Vins de glace canadiens rouges (assez rarement produits) Le vin de glace (connu dans les régions productrices sous les noms de Eiswein et icewine) est un vin fait à partir de raisins vendangés gelés. Ce vin possède naturellement une forte teneur en sucres résiduels, équilibrée par son acidité. Histoire C'est vers la fin du XVIIIe siècle, en Autriche et en Allemagne que surpris par des gelées précoces, des vignerons furent obligés de presser des raisins glacés et découvrire...

Chemical compound CortisuzolClinical dataTrade namesSolu-AltimOther namesRU-16999; 11β,17α,21-Trihydroxy-6,16α-dimethyl-2'-phenyl-2'H-pregna-2,4,6-trieno[3,2-c]pyrazol-20-one 21-(m-sulfobenzoate)Drug classCorticosteroid; GlucocorticoidIdentifiers IUPAC name 4-({2-[(1R,2R,3aS,3bS,10aR,10bS,11S,12aS)-1,11-Dihydroxy-2,5,10a,12a-tetramethyl-7-phenyl-1,2,3,3a,3b,7,10,10a,10b,11,12,12a-dodecahydrocyclopenta[5,6]naphtho[1,2-f]indazol-1-yl]-2-oxoethoxy}carbonyl)benzenesulfonic acid CAS Number50801...

 

AC AjaccioNama lengkapAthletic Club AjaccienJulukanL'OursBerdiri1910StadionStade François Coty,Ajaccio, Prancis(Kapasitas: 10.445)KetuaLéon LucianiManajerOlivier PantaloniLigaLigue 22019–20ke-3, Ligue 2Situs webSitus web resmi klub Kostum kandang Kostum tandang Kostum ketiga Musim ini Athletic Club Ajaccio atau biasanya dipanggil AC Ajaccio adalah sebuah klub sepak bola Prancis yang didirikan pada tahun 1910. Bermarkas di Ajaccio, Korsika, Ajaccio pada musim 2019/20 bermain di Ligue ...

 

Open de Suède Vårgårda (contre-la-montre par équipes) 2014 GénéralitésCourse7e Contre-la-montre par équipes de l'Open de Suède VårgårdaCompétitionCoupe du monde féminine de cyclisme sur route 2014 CDMDate22 août 2014Distance42,5 kmPays SuèdeLieu de départVårgårdaLieu d'arrivéeVårgårdaRésultatsVainqueur Specialized-LululemonDeuxième Rabo Liv WomenTroisième Boels Dolmans ◀20132015▶Documentation La 7e édition du contre-la-montre par équipes de l'Open ...

Subgroup of the Semitic languages East SemiticGeographicdistributionformerly MesopotamiaLinguistic classificationAfro-AsiaticSemiticEast SemiticSubdivisions Akkadian Eblaite Kishite[1][2] Glottologeast2678 Approximate historical distribution of Semitic languages. East Semitic in green. The East Semitic languages are one of three divisions of the Semitic languages. The East Semitic group is attested by three distinct languages, Akkadian, Eblaite and possibly Kishite, all of whi...

 

Diagram dari anode seng pada sel galvanik. Anode adalah elektrode, bisa berupa logam maupun penghantar listrik lain, pada sel elektrokimia yang terpolarisasi jika arus listrik mengalir ke dalamnya. Arus listrik (bermuatan positif) mengalir berlawanan dengan arah pergerakan elektron.[1] Pada proses elektrokimia, baik sel galvanik (baterai) maupun sel elektrolisis, anode mengalami oksidasi.[2] Perlu diperhatikan bahwa tidak selalu anion (ion yang bermuatan negatif) bergerak menu...

 

Zimri (Ibrani: זִמְרִי Zimrī layak dipuji; bahasa Latin: Zambri; bahasa Inggris: Zimri) adalah raja ke-5 Kerajaan Israel (Samaria) menurut Alkitab Ibrani. Ia membasmi seluruh keturunan raja Baesa dan Ela (1 Raja–raja 16:10–11) dan menjadi raja. Ia memerintah hanya 7 hari di Tirza.[1] Dalam masa pemerintahannya, dicatat hal-hal berikut: Kelakuannya dianggap jahat di mata TUHAN, sehingga ia mati tanpa ada keturunannya yang menggantikan menjadi raja.[2] Se...

Cove in Hong Kong Wu Chau in Three Fathoms Cove. The village on the right is Tseng Tau. Distant view of Yung Shue O across Three Fathoms Cove. The marine fish culture zone is visible in the foreground. Breakwater at Kei Ling Ha, near the innermost section of Three Fathoms Cove. Three Fathoms Cove or Kei Ling Ha Hoi (Chinese: 企嶺下海) is a cove in Tai Po District, Hong Kong.[1] Geography Three Fathoms Cove is surrounded by Shap Sze Heung (Tseng Tau, Nga Yiu Tau, Sai Keng and K...

 

Франц Саксен-Кобург-Заальфельдскийнем. Franz von Sachsen-Coburg-Saalfeld герцог Саксен-Кобург-Заальфельдский 8 сентября 1800 — 9 декабря 1806 Предшественник Эрнст Фридрих Саксен-Кобург-Заальфельдский Преемник Эрнст I Саксен-Кобург-Заальфельдский Рождение 15 июля 1750(1750-07-15)Кобург, Сакс...

 

Северный морской котик Самец Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:Синапси...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (ديسمبر 2020) سيراس كي. هوليداي   معلومات شخصية الميلاد 3 أبريل 1826   بنسيلفانيا  تاريخ الوفاة 29 مارس 1900 (73 سنة)   مواطنة الولايات المتحدة  الحياة العملية المهنة ...

 

North Korean defector and activist (born 1993) In this Korean name, the family name is Park. The native form of this personal name is Park Yeon-mi. This article uses Western name order when mentioning individuals. Yeonmi ParkPark in 2023Born (1993-10-04) 4 October 1993 (age 30)Hyesan, Ryanggang Province, North KoreaCitizenshipUnited States (naturalized) North Korea (formerly)EducationColumbia University[1] (BA)OccupationsConservative ActivistAuthorspeakerYouTuberMovementConse...