Lãnh địa Sharif Mecca

Lãnh địa Sharif Mecca (tiếng Ả Rập: شرافة مكة Sharāfa Makka) hay Tiểu vương quốc Mecca[1] là một nhà nước không có chủ quyền trong hầu hết thời gian nó tồn tại, nằm dưới quyền cai trị của các Sharif của Mecca. Sharif là một trong số hậu duệ của Hasan ibn Ali, cháu nội của Muhammad.[2] Trong các nguồn của phương Tây, người cai trị Mecca được gọi là Đại Sherif, song người Ả Rập luôn sử dụng tên "Emir".[3]

Lãnh địa Sharif tồn tại từ khoảng năm 968 đến năm 1925.[4] Từ năm 1201, các hậu duệ của tộc trưởng Sharif Qutada cai trị Mecca, MedinaHejaz kế tiếp nhau cho đến năm 1925.[5]

Lịch sử ban đầu

Lúc đầu, các sharif của Hejaz nói chung tránh can dự vào đời sống công cộng.[6] Tình thế này thay đổi vào nửa cuối của thế kỷ 10 khi giáo phái Qarmat nổi lên. Giáo phái Qarmat chỉ đạo các cuộc tấn công ở cấp bộ lạc nhằm vào Iraq, Syria và phần lớn bán đảo Ả Rập, gây gián đoạn dòng người hành hương đến Mecca.[6] Năm 930, giáo phái này tấn công Mecca, và lấy trộm Đá Đen khỏi Kaaba, khiến cho khalip của Abbas tại Baghdad lúng túng.[6] Abu al-Misk Kafur là một chư hầu của Abbas và là người cai trị Ai Cập, ông thuyết phục giáo phái Qarmat kết thúc các cuộc tấn công và trả lại Đá Đen cho Mecca để đổi lấy cống nạp thường niên. Nhằm gia tăng an toàn cho khách hành hương, ông chọn một trong số các sharif của Hejaz là Jaafar al-Musawi, và lập người này làm emir của Mecca vào khoảng năm 964.[6]

Đến khi Vương triều Fatima theo giáo phái Shia Ismail chinh phục Ai Cập vào năm 973, họ bắt đầu bổ nhiệm các sharif của Mecca từ những hậu duệ của Jaafar al-Musawi. Năm 1012, Emir của Mecca là Abdul-Futuh tự xưng là khalip, song người này bị thuyết phục từ bỏ tước hiệu trong cùng năm.[6] Quân chủ đầu tiên của Vương triều Sulayhi chinh phục toàn Yemen vào năm 1062, và tiến về phía bắc nhằm đánh chiếm Hejaz. Họ được bổ nhiệm làm emir của Mecca trong một khoảng thời gian.[6] Do quyền lực của hệ Sunni bắt đầu phục hồi sau năm 1058, các emir của Mecca duy trì lập trường nước đôi giữa Fatima và các Seljuk của Isfahan.[6] Sau khi Saladin lật đổ Vương triều Fatima vào năm 1171, Vương triều Ayyub mong muốn thiết lập chủ quyền của mình đối với Mecca. Tuy nhiên, can dự liên tục của họ trong tranh chấp triều đại đã dẫn đến một giai đoạn bên ngoài tự do can thiệp vào Hejaz.[6]

Đến khoảng năm 1200, một sharif có tên là Qatada ibn Idris đoạt được quyền lực và được sultan của Ayyub công nhận là emir.[7] Ông trở thành người sáng lập một triều đại nắm quyền tại tiểu vương quốc cho đến khi nó bị bãi bỏ vào năm 1925.[6] Vương triều Mamluk kế tục cai quản Hejaz, và biến khu vực thành một tỉnh thông thường của đế quốc này sau năm 1350.[8] Jeddah trở thành một căn cứ của quân Mamluk trong các chiến dịch của họ trên biển Đỏ và Ấn Độ Dương, vì thế nó thay thế Yanbu trong vai trò là trung tâm mậu dịch hàng hải chính yếu trên bờ biển Hejaz. Bằng cách khiến cho nội bộ gia tộc của sharif chống đối lẫn nhau, người Mamluk đạt được quyền kiểm soát cao độ đối với Hejaz.[8]

Giai đoạn Ottoman

Bản đồ Lãnh địa Sharif Mecca năm 1695

Trong giai đoạn Ottoman, tiểu vương quốc không được kế tập, và người kế nhiệm do triều đình trung ương Ottoman bổ nhiệm trực tiếp.[3] Một hệ thống chính quyền kép tồn tại ở Hejaz trong phần lớn giai đoạn này.[9] Quyền lực cai trị được chia sẻ giữa emir, một thành viên của ashraf hay các hậu duệ của Nhà tiên tri Muhammad, và wāli hay thống đốc của Ottoman.[9] Hệ thống này tiếp tục cho đến khởi nghĩa Ả Rập vào năm 1916.[9] Ngoài các emir của Mecca, chính quyền Ottoman tại Hejaz ban đầu nằm trong tay Thống đốc Ai Cập và sau đó là Thống đốc Jeddah. Tỉnh Jeddah sau đó đổi thành tỉnh Hejaz, có một thống đốc tại Mecca.[10]

Trong hầu hết thế kỷ 19, địa phương cực bắc của tiểu vương quốc là Al-Ula, trong khi giới hạn phía nam thường là Al Lith, và đôi khi là Al Qunfudhah; về phía đông, nó chưa từng trải rộng xa hơn ốc đảo Khaybar.[11] Mecca, MedinaJeddah là các thành phố lớn nhất trong khu vực. Hầu hết cư dân trong các thành phố này gồm có người Hồi giáo phi Ả Rập, như người Bukhara, người Java, người Ấn Độ, người Afghan và người Trung Á.[11]

Giai đoạn đầu

Khu vực Hejaz trước đó nằm dưới quyền cai trị của Vương triều Mamluk cho đến khi bị Ottoman tiếp quản vào năm 1517.[12] Trong cùng năm, Sharif Barakat của Mecca thừa nhận sultan của Ottoman là khalip.[1] Khi các Sharif chấp nhận chủ quyền của Ottoman, Sultan xác nhận vị thế của họ là người cai trị của Hejaz.[13] Quyền lực của Ottoman chỉ mang tính gián tiếp, do được dàn xếp để lại thực quyền cho Emir.[1] Sultan lấy hiệu là "Hâdimü’l-Haremeyni’ş-Şerifeyn", hay là Người bảo vệ hai thành phố linh thiêng.[14]

Vào năm 1630, một trận lụt quét qua Mecca, gần như tàn phá hoàn toàn Kaaba. Nó được khôi phục xong vào năm 1636.[15] Năm 1680, có khoảng 100 chết đuối trong một trận lụt khác tại Mecca.[15]

Ban đầu, người Ottoman cai trị Hejaz với danh nghĩa là bộ phận của tỉnh Ai Cập.[16] Các Emir được Sultan bổ nhiệm song cân nhắc đến lựa chọn của các sharif, cũng như ý kiến của các wali Ai Cập, Damascus và Jeddah (sau khi nó được lập), cũng như của qadi của Mecca.[16] Emir của Mecca luôn là thành viên của gia tộc Hashem vốn là hậu duệ của Nhà tiên tri Muhammad.[17] Tình trạng này kết thúc vào năm 1803, khi giáo phái Wahhabi theo trào lưu chính thống phế truất Emir Sharif Ghalib của Mecca.[1]

Wahhabi xâm chiếm và Ai Cập kiểm soát

Giáo phái Wahhabi bắt đầu trở thành một mối đe doạ đối với Hejaz từ thập niên 1750 trở đi. Họ nổi lên với tư cách một phong trào tôn giáo tại Diriyah thuộc Nejd vào năm 1744-1745.[18] Học thuyết của họ có ít cảm tình viên tại Hejaz, và Mufti của Mecca tuyên bố rằng họ là dị giáo.[18] Giáo phái này chiếm được hai thành phố linh thiêng vào năm 1801.[18] Năm 1803, quân Wahhabi dưới quyền lãnh đạo của Abdul-Aziz Al Saud tấn công Mecca.[19] Sharif Ghalib đào thoát đến Jeddah, song thành này cũng bị bao vây ngay sau đó. Sharif Ghalib được đưa về Mecca với thân phận là một chư hầu của Nhà Saud.[19]

Ban đầu, Tosun Pasha dẫn quân Ai Cập thuộc Ottoman và chiếm Medina vào năm 1812 và Mecca vào năm 1813. Sau khi ông mất İbrahim Pasha, là người từng đi theo Mehmed Ali đến Hejaz vào năm 1814, tiếp quản và truy kích quân Wahhabi vào Nejd.[20] Khi biết tin chiến thắng, Mahmud II bổ nhiệm İbrahim Pasha làm thống đốc của Jeddah và Habeş. Ông là người cai trị trên danh nghĩa của Hejaz nhân danh Ottoman từ năm 1811 đến năm 1840.[20] Quân Wahhabi bị trục xuất khỏi Hejaz vào năm 1818, khi Thống đốc Ai Cập Mehmed Ali Pasha đạt được thắng lợi chung cuộc.[20] Hejaz sau đó nằm dưới quyền thống trị của nhân vật này.[21] Công ước London 1840 buộc Mehmed Ali rút khỏi Hejaz.[22]

Tỉnh Hejaz

Sau năm 1872, Lãnh địa Sharif đồng nhất với tỉnh Hejaz.

Sau khi triều đình trung ương Ottoman khôi phục quyền kiểm soát Hejaz, chính quyền cấp tỉnh được tái cơ cấu, và nó được tổ chức thành tỉnh Hejaz.[21] Điều này dẫn đến hình thành hai cơ cấu chính trị và hành chính song song: Tiểu vương quốc và tỉnh.[21] Sau khi thống đốc bắt đầu trú tại Mecca, tỉnh đưa tiểu vương quốc vào phạm vi quyền hạn của mình, dẫn đến tình thế chính quyền nhị trùng.[10]

Cải cách gây tổn thất đến quyền lực gần như tự trị của emir, dẫn đến một cuộc xung đột giữa Emir và wali kéo dài trong phần còn lại của thế kỷ 19.[23] Thậm chí sau đó, Emir của Mecca vẫn không trở thành một chức vụ lệ thuộc vào wali.[24] Các Emir của Mecca tiếp tục có tiếng nói trong chính quyền tại Hejaz bên cạnh các thống đốc.[23] Hai bên cùng tồn tại song song một cách không dễ dàng, trong khi cai trị trên cùng phạm vi địa lý thì họ phân chia quyền lực theo một cách thức phức tạp, dẫn đến thương lượng, xung đột hoặc hợp tác liên tiếp giữa họ.[24]

Ngay từ thập niên 1880, đã có thảo luận về việc người Anh chiếm giữ Hejaz cùng ủng hộ từ các şharif.[25] Người Anh cũng thách thức sultan của Ottoman khi yêu sách rằng Anh nên được bổ nhiệm Emir, do họ cai trị số lượng cư dân Hồi giáo đông gấp bốn lần so với triều đình Ottoman.[26]

Ngày 23 tháng 12 năm 1925, Quốc vương Ali đầu hàng Nhà Saud, khiến Vương quốc Hejaz và Lãnh địa Sharif cáo chung.[27]

Danh sách Sharif

Danh sách cục bộ các Sharif của Mecca:[28]

Ghi chú

  1. ^ a b c d Randall Baker (1979). King Husain and the Kingdom of Hejaz. The Oleander Press. tr. 2. ISBN 978-0-900891-48-9. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Baker1979” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ Gerhard Böwering; Patricia Crone; Mahan Mirza (2011). The Princeton Encyclopedia of Islamic Political Thought. Princeton University Press. tr. 190. ISBN 978-0-691-13484-0. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ a b David George Hogarth (1978). Hejaz Before World War I: A Handbook. The Oleander Press. tr. 49–50. ISBN 978-0-902675-74-2. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ Joshua Teitelbaum (2001). The Rise and Fall of the Hashimite Kingdom of Arabia. C. Hurst & Co. Publishers. tr. 9. ISBN 978-1-85065-460-5. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ Jordan: Keys to the Kingdom. Jordan Media Group. 1995. tr. xvi.
  6. ^ a b c d e f g h i Kamal S. Salibi (ngày 15 tháng 12 năm 1998). The Modern History of Jordan. I.B.Tauris. tr. 53–55. ISBN 978-1-86064-331-6. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ Prothero, G.W. (1920). Arabia. London: H.M. Stationery Office. tr. 31.
  8. ^ a b Kamal S. Salibi (ngày 15 tháng 12 năm 1998). The Modern History of Jordan. I.B.Tauris. tr. 56. ISBN 978-1-86064-331-6. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  9. ^ a b c David E. Long (1979). The Hajj Today: A Survey of the Contemporary Makkah Pilgrimage. SUNY Press. tr. 37–38. ISBN 978-0-87395-382-5. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  10. ^ a b Numan 2005, tr. 61-62.
  11. ^ a b Numan 2005, tr. 15.
  12. ^ Hejaz (region, Saudi Arabia) -- Britannica Online Encyclopedia
  13. ^ Numan 2005, tr. 33.
  14. ^ Numan 2005, tr. 34.
  15. ^ a b James Wynbrandt (2010). A Brief History of Saudi Arabia. Infobase Publishing. tr. 101. ISBN 978-0-8160-7876-9. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
  16. ^ a b Numan 2005, tr. 35.
  17. ^ Bruce Masters (ngày 29 tháng 4 năm 2013). The Arabs of the Ottoman Empire, 1516-1918: A Social and Cultural History. Cambridge University Press. tr. 61. ISBN 978-1-107-03363-4. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
  18. ^ a b c Numan 2005, tr. 37.
  19. ^ a b Yasin T. Al-Jibouri (ngày 1 tháng 9 năm 2011). Kerbala and Beyond: An Epic of Immortal Heroism. AuthorHouse. tr. 189. ISBN 978-1-4670-2613-0. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
  20. ^ a b c Numan 2005, tr. 39.
  21. ^ a b c Numan 2005, tr. 1.
  22. ^ Numan 2005, tr. 42.
  23. ^ a b Numan 2005, tr. 73.
  24. ^ a b Numan 2005, tr. 82.
  25. ^ Numan 2005, tr. 56.
  26. ^ Numan 2005, tr. 58.
  27. ^ Francis E. Peters (1994). Mecca: A Literary History of the Muslim Holy Land. Princeton University Press. tr. 397. ISBN 978-0-691-03267-2. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  28. ^ “Sharifs of Mecca”. The History Files. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Read other articles:

Gambar hipotetis titik - titik berwarna merah yang menunjukkan lokasi tembakan peluru musuh saat Perang Dunia II yang mengenai pesawat. Walaupun terkena serangan, pesawat masih bisa kembali ke pangkalan dengan selamat. Awalnya pihak militer setelah mempelajari gambar tersebut, berusaha memperkuat pesawat hanya di titik - titik merah. Dalam hal ini, mereka telah mengalami bias penyintasan. Abraham Wald seorang matematikawan Yahudi kelahiran Hungaria mengingatkan pihak milter bahwa jika pesawat...

 

.Kisah penciptaan merupakan awal sejarah kehidupan manusia di dunia sekaligus salah satu bukti akan keberadaaan Allah di tengah-tengah kehidupan manusia. Kisah penciptaan masih diyakini manusia sebagai suatu kesaksian dan pengakuan iman. Teologi penciptaan adalah kajian dalam ilmu teologi yang menyelidiki pandangan Kristen tentang penciptaan dunia. Hal itu berkaitan dengan kepeduliaan manusia akan keberadaannya, sejauh kepedulian ini mengandung pertanyaan 'dari mana' dan meluas sampai mencaku...

 

Классическая механикаИстория… Фундаментальные понятия Пространство Время Масса Скорость Сила Механическая работа Энергия Импульс Формулировки Ньютоновская механика Лагранжева механика Гамильтонова механика Формализм Гамильтона — Якоби Уравнения Рауса Уравнения ...

Anisopodus lignicola Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Arthropoda Kelas: Insecta Ordo: Coleoptera Famili: Cerambycidae Subfamili: Lamiinae Tribus: Acanthocinini Genus: Anisopodus Spesies: Anisopodus lignicola Anisopodus lignicola adalah spesies kumbang tanduk panjang yang tergolong familia Cerambycidae. Spesies ini juga merupakan bagian dari genus Anisopodus, ordo Coleoptera, kelas Insecta, filum Arthropoda, dan kingdom Animalia. Larva kumbang ini biasanya mengebor ke dalam kayu d...

 

Umano, troppo umano. Un libro per spiriti liberiTitolo originaleMenschliches, Allzumenschliches. Ein Buch für freie Geister Frontespizio della prima edizione in lingua originale AutoreFriedrich Nietzsche 1ª ed. originale1878 Generefilosofia Sottogenereraccolta di aforismi Lingua originaletedesco Modifica dati su Wikidata · Manuale «Come? Tutto sarebbe solo umano, troppo umano? Con un tal sospiro si uscirebbe dai miei scritti, non senza una sorta di orrore e sfiducia persino contro la...

 

Bradley M. KuhnBiographieNaissance 1973Baltimore, MarylandNom de naissance Bradley M. KuhnNationalité américaineDomicile PortlandFormation Université Loyola du MarylandUniversité de CincinnatiActivités Programmeur, ingénieur, informaticienAutres informationsMembre de Free Software FoundationSoftware Freedom Conservancy (en)Mouvement Mouvement du logiciel libreMaître Robert J. Chassell (en)Influencé par Larry WallSite web ebb.org/bkuhnDistinction Prix O'Reilly open source (2012)modifie...

2014 DreamWorks Animation film How to Train Your Dragon 2Theatrical release posterDirected byDean DeBloisWritten byDean DeBloisBased onHow to Train Your Dragonby Cressida CowellProduced byBonnie ArnoldStarring Jay Baruchel Cate Blanchett Gerard Butler Craig Ferguson America Ferrera Jonah Hill Christopher Mintz-Plasse T.J. Miller Kristen Wiig Djimon Hounsou Kit Harington Edited byJohn K. CarrMusic byJohn PowellProductioncompanyDreamWorks AnimationDistributed by20th Century FoxRelease dates May...

 

Canadian children's television program The Edison TwinsCreated byMichael HirshPatrick LoubertStarringAndrew SabistonMarnie McPhailSunny Besen ThrasherComposersPatricia CullenJohn J. WeismanCountry of originCanadaOriginal languageEnglishNo. of seasons6No. of episodes78ProductionExecutive producersPatrick LoubertMichael HirshClive SmithRunning time30 minutesProduction companyNelvanaOriginal releaseNetworkCBC TelevisionReleaseMarch 3, 1984 (1984-03-03) –December 17, 1986 (1986-1...

 

Lee Yu-jeong Lee Yu-jeong atau Yujeong (lahir 14 Juni 2004) adalah seorang penyanyi dan penari Korea Selatan. Yujeong menempati posisi sub-vocalist di LIGHTSUM. Tinggi badan Yujeong ialah 160 cm dan memiliki golongan darah AB. Yujeong menempuh pendidikan di School of Performing Arts sebagai siswa Theater dan Film. Selama bertahun-tahun, Yujeong pernah menjadi magang di bawah Stardom Entertainment, Fantagio Entertainment, dan CNC School. Ia juga merupakan kontestan acara Produce 48 dan me...

Ship or vessel that carries goods and materials Cargo ship at Puerto Cortés in Honduras. A cargo ship or freighter is a merchant ship that carries cargo, goods, and materials from one port to another. Thousands of cargo carriers ply the world's seas and oceans each year, handling the bulk of international trade. Cargo ships are usually specially designed for the task, often being equipped with cranes and other mechanisms to load and unload, and come in all sizes. Today, they are almost alway...

 

السياحة في القارة القطبية الجنوبية (بالإنجليزية: Tourism in Antarctica)‏ بدأَت السياحة في القارة القطبية الجنوبية مع بداية السياحة البحرية في العقد السابع من القرن العشرين.[1][2][3] وبدأت الطلعات الجوية الجوي للقارة القطبية الجنوبية في العقد الثامن من القرن العشرين، وقد ...

 

 本表是動態列表,或許永遠不會完結。歡迎您參考可靠來源來查漏補缺。 潛伏於中華民國國軍中的中共間諜列表收錄根據公開資料來源,曾潛伏於中華民國國軍、被中國共產黨聲稱或承認,或者遭中華民國政府調查審判,為中華人民共和國和中國人民解放軍進行間諜行為的人物。以下列表以現今可查知時間為準,正確的間諜活動或洩漏機密時間可能早於或晚於以下所歸�...

Defunct German manufacturer This article is about the German motor vehicle manufacturer. For the British motor vehicle manufacturer, see Daimler Company. For the disambiguation of other Daimlers, see Daimler. Daimler-Motoren-GesellschaftIndustryAutomotiveFounded1890FounderGottlieb DaimlerWilhelm MaybachDefunct1926; 98 years ago (1926)FateMerged with Benz & CieSuccessorDaimler-Benz (1926)HeadquartersCannstatt, Stuttgart, GermanyProductsAutomobilesBrandsMercedes Daimler-Mo...

 

19/20th-century German poet, playwright, journalist, and far-right political activist Dietrich EckartBorn(1868-03-23)23 March 1868Neumarkt, Kingdom of BavariaDied26 December 1923(1923-12-26) (aged 55)Berchtesgaden, Bavaria, Weimar GermanySpouse Rose Marx (née Wiedeburg) ​ <div error>Expression error: Unexpected < operator>​(m. 1913; div. 1921)​ Dietrich Eckart (German: [ˈɛkaʁt]; 23 March 1868 – 26 December 1923) ...

 

В Википедии есть статьи о других людях с фамилиями Злобина и Хакамада. Ирина Хакамадаяп. 袴田イリーナ Член Совета при президенте России по развитию гражданского общества и правам человека 12 ноября 2012 — 3 декабря 2018 Президент Владимир Путин Сопредседатель «Союза правых с...

City in Iowa, United StatesMarquette, IowaCityUS-18 is carried by Marquette–Joliet Bridge into Marquette, IowaLocation of Marquette, IowaCoordinates: 43°2′34″N 91°11′3″W / 43.04278°N 91.18417°W / 43.04278; -91.18417Country United StatesState IowaCountyClaytonArea[1] • Total1.92 sq mi (4.98 km2) • Land1.86 sq mi (4.81 km2) • Water0.07 sq mi (0.17 km2)Elevati...

 

Giuseppe DosiNascitaRoma, 28 dicembre 1891 MorteSabaudia, 5 febbraio 1981 Dati militariPaese servito Regno d'Italia Italia Forza armata Corpo delle guardie di città Regia guardia per la pubblica sicurezza Corpo degli agenti di pubblica sicurezza Corpo delle guardie di pubblica sicurezza Anni di servizio1912[1]-1927 1944-1956 GradoIspettore generale capo fonti nel corpo del testo voci di militari presenti su Wikipedia Manuale Quartier generale dell'Interpol a Lione. Giuse...

 

1996 studio album by In FlamesThe Jester RaceStudio album by In FlamesReleased20 February 1996[1]Recorded1995StudioStudio Fredman, GothenburgGenreMelodic death metal[2]Length40:12LabelNuclear BlastProducerFredrik Nordström and In FlamesIn Flames chronology Subterranean(1995) The Jester Race(1996) Whoracle(1997) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllMusic[2]Chronicles of Chaos8/10[3] The Jester Race is the second studio album by Swedish heavy...

Lambang Wangsa Bethmann Wangsa Bethmann (/ˈbɛtmɑːn/; BET-mahn) merupakan sebuah wangsa yang anggota laki-lakinya mencapai kesuksesan dalam usaha perdagangan atau keuangan. Ciri kekeluargaan ini dimulai pada abad pertengahan Jerman utara dan dilanjutkan dengan Bank Bethmann, yang didirikan oleh Johann Philipp Bethmann (1715–1793) dan Simon Moritz Bethmann (1721–1782) pada tahun 1748 yang segera masuk ke jajaran bank terkemuka di Jerman dan Eropa. Bahkan setelah penjualan bank tersebut ...

 

Norwegian-Ukrainian chess player Olga DolzhykovaCountryUkraine (until 2012)Norway (since 2012)Born (1979-01-22) 22 January 1979 (age 45)Ukraine, Soviet UnionTitleWoman Grandmaster (2002)Peak rating2342 (January 2001) Olga Dolzhykova (Olga Dolzhikova; Olga Dolzjikova; born 22 January 1979) is a Ukrainian-Norwegian chess player and educator. Career Dolzhykova holds the title of Woman Grandmaster (WGM, 2002).[1][2] She plays chess for the club Oslo Schakselskap  ...