Ông còn có tên là Lê Đăng Lĩnh, Lê Đăng Trinh, sinh năm 1850 tại làng Bích La Đông, Triệu Đông, Triệu Phong, Quảng Trị. Ông thuộc dòng dõi họ Lê Cảnh (gốc ở Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh, di cư vào Bích La Đông dưới thời Lê sơ). Ông là con trưởng của ông Lê Cảnh Chính, Binh bộ viên ngoại lang, Trung phụng đại phu, Đô sát viện hữu phó đô ngự sử, hàm nhị phẩm dưới triều Minh Mạng và bà Lê Bá Thị Huấn.