Lãnh thổ Ủy trị Hội Quốc Liên là một địa vị pháp lý cho một số khu vực nhất định được chuyển từ quyền kiểm soát của một quốc gia sang nước khác sau chiến tranh thế giới thứ nhất hoặc các công cụ pháp lý có các điều khoản được quốc tế đồng ý để quản lý lãnh thổ thay mặt cho Hội Quốc Liên. Đó là bản chất của cả hiệp định và hiến pháp, trong đó có các điều khoản về quyền thiểu số cung cấp cho các quyền khiếu nại và xét xử của Toà án Quốc tế.[1] Chế độ uỷ trị được thành lập theo Điều 22 của Công ước Liên đoàn Quốc gia, được ký kết vào ngày 28 tháng 6 năm 1919. Với sự tan rã Liên đoàn các quốc gia sau chiến tranh thế giới II, nó đã được quy định tại Hội nghị Yalta rằng các uỷ trị còn lại phải là Đặt dưới sự ủy trị của Hội Quốc liên, tùy thuộc vào các cuộc thảo luận trong tương lai và các thỏa thuận chính thức. Hầu hết các nhiệm vụ còn lại của Liên đoàn các quốc gia (ngoại trừ Nam Phi-Tây Phi) do đó cuối cùng trở thành Các lãnh thổ Tin cậy của Hội Quốc liên.
Hai nguyên tắc điều hành đã hình thành cốt lõi của Hệ thống Uỷ trị, không phải là sự sáp nhập lãnh thổ và chính quyền của nó như một "sự tin tưởng thiêng liêng của nền văn minh" để phát triển lãnh thổ vì lợi ích của người dân bản xứ.[2]
Hội Quốc liên quyết định mức độ kiểm soát đúng đắn của các cường quốc Uỷ trị đối với các vùng lãnh thổ Uỷ trị theo các nguyên tắc riêng biệt. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, các cường quốc không được phép thiết lập các cơ sở quân sự hay tuyển mộ lính tráng trong khu vực mà mình ủy trị, đồng thời yêu cầu phải gửi một bản tường trình về vùng lãnh thổ cho Uỷ ban Thường trực Uỷ trị của Hội Quốc Liên.
Các vùng Uỷ trị sẽ được phân chia thành 3 loại chính dựa vào mực độ phát triển mà dân cư vùng đó đã đạt được tại thời điểm Uỷ trị.
Nhóm thứ nhất, hay còn gọi là vùng Uỷ trị loại A, là những vùng lãnh thổ thuộc quyền kiểm soát của Đế chế Ottoman cũ. Nhóm này được coi như "... đã phát triển đến một mức độ phát triển nhất định mà từ đó có thể tạm thời được công nhận là một quốc gia độc lập nhưng vẫn cần sự tham vấn từ phía các cường quốc cho đến khi họ có thể tự mình đứng lên được. Mong muốn của các cộng đồng dân cư này là yếu tố chính cần được cân nhắc chính trước khi lựa chọn trở thành vùng Uỷ trị"
Nhóm thứ hai, hay còn gọi là vùng Uỷ trị loại B, là những thuộc địa trước đây của Đức tại Tây và Trung Phi, được phía Đức gọi là các Schutzgebiete (các xứ bảo hộ hay vùng lãnh thổ), được cho là đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ hơn từ các cường quốc Uỷ trị "... các xứ Uỷ trị phải chịu trách nhiệm quản lý các vùng lãnh thổ này với điều kiện là phải có được sự tư do về tín ngưỡng cũng như về tôn giáo". Các nước ủy trị nghiêm cấm việc xây dựng các cơ sở quân sự hay căn cứ hải quân trong vùng ủy trị.
Vùng Uỷ trị loại C, bao gồm Tây Nam Phi và một số quần đảo ở khu vực Thái Bình Dương, được cho là "những vùng ủy trị được quản lý ở mức độ chặt chẽ nhất, đặt dưới luật pháp của xứ Uỷ trị với tư cách là một vùng lãnh thổ không thể tách rời".
29 tháng 9 năm 1923 – 24 tháng 10 năm 1945 Vùng lãnh thổ ủy trị này bao gồm tỉnh Hatay (huyện Alexandretta trước đây thuộc Ottoman), tỉnh mà sau này tách khỏi vùng ủy trị ngày 2 tháng 9 năm 1938 để trở thành một xứ bảo hộ riêng biệt thuộc Pháp. Sau đó vùng này tồn tại cho đến khi tỉnh Hatay chuyển giao cho Thổ Nhĩ Kỳ ngày 29 tháng 7 năm 1939. Gia nhập Liên Hợp Quốc ngày 24 tháng 9 năm 1945 với tư cách là một quốc gia độc lập có chủ quyền.
Tháng 4 năm 1921, Tiểu vương quốc Transjordan tạm thời thêm vào vùng lãnh thổ tự trị nằm dưới sự kiểm soát của người Anh[9][10], thể chế mà sau này trở thành Vương quốc Hashemite Transjordan độc lập (sau là Jordan) vào ngày 17 tháng 6 năm 1946 sau sự đồng phê chuẩn Hiệp ước London 1946.
Dự thảo Ủy trị của Anh đối với Lưỡng Hà không được ban hành và được thay thế bằng Hiệp ước Anh-Iraq vào tháng 10 năm 1922.[11] Nước Anh cam kết hành động có trách nhiệm với vai trò Cường quốc Uỷ trị của vùng.[12] Iraq giành được độc lập từ Vương quốc Anh vào ngày 3 tháng 10 năm 1932.
Từ 20 tháng 7 năm 1922 đến 13 tháng 12 năm 1946. Là hai vùng lãnh thổ riêng biệt của người Đức, hai xứ này gia nhập chung thành một vùng ủy trị duy nhất vào ngày 20 tháng 7 năm 1922. Từ 1 tháng 3 năm 1926 đến 30 tháng 6 năm 1960 vùng ủy trị này nằm trong một khối liên hiệp quản lý chung với vùng thuộc địa láng giềng là Congo thuộc Bỉ. Sau 13 tháng 12 năm 1946 khu vực này trở thành một vùng lãnh thổ ủy thác của Liên Hợp Quốc và tiếp tục nằm dưới sự quản lý của người Bỉ cho đến khi hai nhà nước là Rwanda và Burundi trong khu vực giành độc lập riêng rẽ vào ngày 1 tháng 7 năm 1962.
Từ 20 tháng 7 năm 1922 đến 13 tháng 12 năm 1946. Sau 13 tháng 12 năm 1946 khu vực này trở thành một vùng lãnh thổ ủy thác của Liên Hợp Quốc và vào ngày 1 tháng 5 năm 1962 giành được quyền tự trị nội bộ. Vào ngày 9 tháng 12 năm 1961, vùng này độc lập trong khi vẫn giữ nguyên người giữ vai trò nguyên thủ quốc gia là quân chủ nước Anh và vào ngày này năm sau thì trở thành một nước cộng hòa. Vào ngày 26 tháng 4 năm 1964, Tanganyika sát nhập với quần đảo Zanzibar kế cận để trở thành quốc gia Tanzania hiện tại.
Quan chức thuộc địa Anh quản lý vùng lãnh thổ do Thống đốc thuộc địa của Bờ biển Vàng thuộc Anh (nay là Ghana) bổ khuyết vào, ngoại trừ khoảng thời gian từ 30 tháng 9 năm 1920 đến 11 tháng 10 năm 1923 thì do Francis Walter Fillon Jackson quản lý riêng biêt với lãnh thổ Bờ biển Vàng. Chuyển đổi thành vùng lãnh thổ ủy thác do Liên Hợp Quốc quản lý ngày 13 tháng 12 năm 1946; đúng 10 năm sau đó vùng ủy thác giải thể khi lãnh thổ vùng sát nhập vào nhà nước Ghana.
Gồm New Guinea thuộc Đức và "các nhóm đảo nằm ở ngoài khơi vùng nước Nam Bán cầu cuả Thái Bình Dương không bao gồm Nauru và Samoa thuộc Đức".[15] Từ ngày 17 tháng 9 năm 1920 thì nằm dưới sự cai trị, đầu tiên là của Quân quản (sau đó là các quan chức dân sự thông thường), sau chiến tranh thuộc quyền quản lý của các chỉ huy Nhật/Mỹ từ ngày 8 tháng 12 năm 1946 với tư cách là một vùng Uỷ thác của Liên Hợp Quốc và với tên gọi là Đông Bắc New Guinea (một vùng lãnh thổ hành chính trực thuộc Úc), sau đó thì trở thành một phần của Papua New Giunea khi nhà nước này độc lập năm 1975.
Vùng Uỷ trị của Anh, đồng quản lý bởi Úc, New Zealand và Anh. Trở thành một phần của lãnh thổ uỷ thác Liên Hợp Quốc sau khi thoát khỏi sự chiếm đóng của Nhật Bản trong thế chiến thứ hai. Nauru giành độc lập không điều kiện vào ngày 31 tháng 1 năm 1968.[16]
Từ 17 tháng 12 năm 1920 là lãnh thổ ủy trị của Hội Quốc Liên, từ 25 tháng 1 năm 1947 trở thành một vùng lãnh thổ Uỷ thác của Liên Hợp Quốc, từ 1 tháng 1 năm 1962 trở thành một quốc gia độc lập.
Từ ngày 1 tháng 10 năm 1932, vùng hành chính Vịnh Walvis (lúc này vẫn còn dưới quyền Thẩm phán trưởng; kể từ 16 tháng 3 năm 1931 được trao quy chế Thành phố, vì vậy nằm dưới sự cai quản của Thị trưởng) cũng được quy vào lãnh thổ ủy trị.
^Matz, 2005, p.70-71, "Trước tiên, hai yếu tố hình thành cốt lõi của Hệ thống Uỷ trị, nguyên tắc không sáp nhập lãnh thổ trên một mặt và quản lý của nó như là một" niềm tin thiêng liêng của nền văn minh "ở bên kia... Nguyên tắc quản trị như là một" sự tin tưởng thiêng liêng của nền văn minh đã được thiết kế để ngăn chặn một thực tế khai thác triệt để lãnh thổ được ủy trị trái ngược với thói quen thuộc địa cũ. Thay vào đó, chính quyền bắt buộc phải giúp đỡ trong việc phát triển lãnh thổ cho hạnh phúc của người dân bản địa "
^“Legal Consequences of the Construction of a Wall in the Occupied Palestinian Territory”(PDF). Advisory Opinions. The International Court of Justice (ICJ). 2004. tr. 165. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2011. 70. Palestine was part of the Ottoman Empire. At the end of the First World War, a class "A" Mandate for Palestine was entrusted to Great Britain by the League of Nations, pursuant to paragraph 4 of Article 22 of the Covenant
^“Italy Holds up Class A Mandates”. The New York Times. 20 tháng 7 năm 1922. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2011. LONDON, July 19. – The A mandates, which govern the British occupation of Palestine and the French occupation of Syria, came today before the Council of the League of Nations.
^Hiệp ước Hòa bình và Dự luật Uỷ quyền Tây Nam Phi năm 1919.
Tài liệu tham khảo
Anghie, Antony "Colonialism and the Birth of International Institutions: Sovereignty, Economy, and the Mandate System of the League of Nations" 34 (3) New York University Journal of International Law and Politics 513 (2002)
Anghie, Antony. "Colonialism and the Birth of International Institutions: Sovereignty, Economy, and the Mandate System of the League of Nations." NYUJ Int'l L. & Pol. 34 (2001): 513.
Bruce, Scot David, Woodrow Wilson's Colonial Emissary: Edward M. House and the Origins of the Mandate System, 1917–1919 (University of Nebraska Press, 2013).
Callahan, Michael D. Mandates and empire: the League of Nations and Africa, 1914–1931 (Brighton: Sussex Academic Press, 1999)
Haas, Ernst B. "The reconciliation of conflicting colonial policy aims: acceptance of the League of Nations mandate system," International Organization (1952) 6#4 pp: 521–536.
Hall, H. Duncan. Mandates, Dependencies and Trusteeship (1948) online
Margalith, Aaron M. The International Mandates (1930) online
Matz, Nele. "Civilization and the Mandate System under the League of Nations as Origin of Trusteeship." Max Planck Yearbook of United Nations Law (2005) 9#1 pp. 47–95. online
Pedersen, Susan. The Guardians: the League of Nations and the Crisis of Empire, (New York: Oxford University Press, 2015)
Sluglett, Peter. "An improvement on colonialism? The 'A' mandates and their legacy in the Middle East," International Affairs (2014) 90#2 pp. 413–427. On the former Arab provinces of the Ottoman Empire
Wright, Quincy. Mandates under the League of Nations (1930), 730 pp; Comprehensive coverage
GE Honda Aero EnginesJenisJoint VentureIndustriAerospaceDidirikan2004KantorpusatCincinnati, Ohio, USATokohkunciWilliam J. Dwyer, President Atsukuni Waragai, Executive Vice PresidentProdukAircraft enginesIndukGE Aviation (50%)Honda Aero, Inc (50%)Situs webgehonda.com GE Honda Aero Engines LLC (atauHonda GE) adalah sebuah perusahaan pesawat yang berbasis Cincinnati, Ohio patungan antara GE Aviation dan Honda Aero. Honda GE dipimpin oleh Bill Dwyer GE Aviation dan Atsukuni Waragai Honda Aero. Di...
Antipaus Teodorus adalah Antipaus pada tahun 687. Ia merupakan salah satu kandidat Tahta Suci pada waktu itu setelah kematian Paus Conon, bersama-sama dengan Paus Sergius I dan Antipaus Paskalis. Paus Sergius I menjadi paus yang sah yang bertahta sejak tahun 687 hingga 701. lbsAntipaus Gereja KatolikZaman Klasik Akhir Hipolitus Novatianus Feliks II Ursinus Eulalius Abad Pertengahan Awal Laurensius Dioskorus Teodorus (II) Paskalis (I) Konstantinus II Filipus Puncak Abad Pertengahan Yohanes VII...
Septembre 1939 Nombre de jours 30 Premier jour Vendredi 1er septembre 19395e jour de la semaine 35 Dernier jour Samedi 30 septembre 19396e jour de la semaine 39 Calendrier septembre 1939 Sem Lu Ma Me Je Ve Sa Di 35 1er 2 3 36 4 5 6 7 8 9 10 37 11 12 13 14 15 16 17 38 18 19 20 21 22 23 24 39 25 26 27 28 29 30 1939 • Années 1930 • XXe siècle Mois précédent et suivant Août 1939 Octobre 1939 Septembre précédent et suivant Septembre 1938 Septembre 1940 Chronol...
Questa voce sull'argomento personaggi cinematografici è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. MorpheusMorpheus interpretato da Laurence Fishburne in una scena di Matrix (1999) SagaMatrix AutoreFratelli Wachowski 1ª app. inMatrix (1999) Ultima app. inMatrix Resurrections (2021) Interpretato daLaurence Fishburne (Matrix, Matrix Reloaded, Matrix Revolutions) Yahya Abdul-Mateen II (Matrix Resurrections) Voci italianeMassimo Corvo (Matrix, Mat...
British racing driver (born 1951) Geoff LeesLees' Shadow DN11 at the 2018 British Grand PrixBorn (1951-05-01) 1 May 1951 (age 73)Kingsbury, Warwickshire EnglandFormula One World Championship careerNationality BritishActive years1978–1980, 1982TeamsTyrrell, Ensign, Shadow, RAM, Theodore, LotusEntries12 (5 starts)Championships0Wins0Podiums0Career points0Pole positions0Fastest laps0First entry1978 British Grand PrixLast entry1982 French Grand Prix Geoffrey Thompson Lees (born 1 May 1...
Министерство природных ресурсов и экологии Российской Федерациисокращённо: Минприроды России Общая информация Страна Россия Юрисдикция Россия Дата создания 12 мая 2008 Предшественники Министерство природных ресурсов Российской Федерации (1996—1998)Министерство охраны...
Thế vận hội Mùa hè lần thứ XXVIIIThời gian và địa điểmQuốc giaHy LạpThành phốAthensSân vận độngSân vận động OlympicLễ khai mạc13 tháng 8Lễ bế mạc29 tháng 8Tham dựQuốc gia202Vận động viên11.099Sự kiện thể thao301 trong 28 mônĐại diệnTuyên bố khai mạcCostis StephanopoulosVận động viên tuyên thệZoi DimoschakiTrọng tài tuyên thệLazaros VoreadisNgọn đuốc OlympicNikolaos Kaklamanakis 2000 ...
Тихомировлат. Tikhomirov Снимок зонда Lunar Reconnaissance Orbiter. На снимке крайне тяжело определить границы кратера, см. схему расположения сателлитных кратеров ниже. Характеристики Диаметр86,4 км Наибольшая глубина2700 м Название ЭпонимНиколай Иванович Тихомиров (1860—1930) — русс...
19th century American politicians For other people named William Harries, see William Harries (disambiguation). William HarriesHarries circa 1911. Houston County Historical Society (Caledonia, MN)Member of the U.S. House of Representativesfrom Minnesota's 1st districtIn officeMarch 4, 1891 – March 3, 1893Preceded byMark H. DunnellSucceeded byJames Albertus Tawney Personal detailsBorn(1843-01-15)January 15, 1843Dayton, Ohio, U.S.DiedJuly 23, 1921(1921-07-23) (aged 7...
Peta infrastruktur dan tata guna lahan di Komune Houilles. = Kawasan perkotaan = Lahan subur = Padang rumput = Lahan pertanaman campuran = Hutan = Vegetasi perdu = Lahan basah = Anak sungaiHouillesNegaraPrancisArondisemenSaint-Germain-en-LayeKantonHouillesAntarkomuneCommunautéde communesde la Boucle de la SeineKode INSEE/pos78311 / Houilles merupakan sebuah komune di pinggiran baratlaut Paris, Prancis. Terletak 14.2 km (8.8 mil) dari...
Bandar Udara Internasional Taoyuan Taiwan臺灣桃園國際機場IATA: TPEICAO: RCTPInformasiJenisPublikPemilik/PengelolaTaoyuan International Airport CorporationMelayaniTaipei dan Taiwan UtaraLokasiDistrik Dayuan, Kota Taoyuan, TaiwanDibuka26 Februari 1979; 45 tahun lalu (1979-02-26)Maskapai penghubungChina AirlinesEVA AirMandarin AirlinesStarlux AirlinesTigerair TaiwanUNI AirKetinggian dpl33 mdplKoordinat25°4′35″N 121°13′26″E / 25.07639°N 121.22389�...
Brewery science and beer chemical composition Weighing hops The chemical compounds in beer give it a distinctive taste, smell and appearance. The majority of compounds in beer come from the metabolic activities of plants and yeast and so are covered by the fields of biochemistry and organic chemistry.[1] The main exception is that beer contains over 90% water and the mineral ions in the water (hardness) can have a significant effect upon the taste.[2] Four main ingredients Fou...
Jonathan Clark RogersJonathan Clark Rogers in 1909President of theUniversity of GeorgiaIn office1949–1950Preceded byHarmon White CaldwellSucceeded byOmer Clyde AderholdPresident of theUniversity of North GeorgiaPreceded byFrank G. BranchSucceeded byMerritt Eldred Hoag Personal detailsBorn(1885-09-07)September 7, 1885Richmond, IndianaDiedOctober 24, 1967(1967-10-24) (aged 82)Gainesville, GeorgiaAlma materPiedmont College, Earlham College, Columbia University Jonathan Clark Rogers (Septe...
Pasarean Agung Asta Tinggi Kompleks Makam Raja-Raja SumenepPintu Gerbang utama Asta Induk dalam kompleks makam Asta Tinggi, bangunannya dipengaruhi oleh gaya arsitektur EropaInformasi umumLokasi Sumenep, Jawa TimurAlamatJalan Raya Asta Tinggi, Kebon Agung, Kota Sumenep Asta Tinggi adalah kawasan pemakaman khusus para Pembesar/Raja/Kerabat Raja yang teletak di kawasan dataran tinggi bukit Kebon Agung Sumenep. Dalam Bahasa Madura, Asta Tinggi disebut juga sebagai Asta Rajâ yang bermakna makam ...
Institutional corruption in the country Political corruption Forms and concepts Bribery Cronyism Economics of corruption Electoral fraud Elite capture Influence peddling Kleptocracy Mafia state Nepotism Pyrrhic defeat theory Slush fund Simony State capture State-corporate crime Throffer Anti-corruption International Anti-Corruption Court Group of States Against Corruption International Anti-Corruption Academy International Anti-Corruption Day United Nations Convention against Corruption Corru...
قوة الأمم المتحدة المؤقتة في لبنان (بالإنجليزية: United Nations Interim Force In Lebanon) الاختصار (بالإنجليزية: UNIFIL) البلد لبنان المقر الرئيسي الناقورة تاريخ التأسيس 1978 المنظمة الأم إدارة الأمم المتحدة لعمليات السلام الموقع الرسمي الموقع الرسمي الإحداثيات 33�...