Kinh nguyệt

Chu kỳ kinh nguyệt

Kinh nguyệt là tập hợp các thay đổi sinh lý lặp đi lặp lại ở cơ thể phụ nữ dưới sự điều khiển của hệ hormone sinh dục và cần thiết cho sự sinh sản. Ở phụ nữ, chu kỳ kinh nguyệt điển hình xảy ra hàng tháng giữa thời kỳ dậy thìmãn kinh.

Trong chu kỳ kinh nguyệt, cơ thể phụ nữ trưởng thành về giới tính phóng thích một trứng (đôi khi 2 trứng, có thể dẫn đến hình thành 2 hợp tửsinh đôi khác trứng) vào giai đoạn phóng noãn (rụng trứng). Trước khi phóng noãn, nội mạc tử cung, bao phủ bề mặt tử cung, được xây dựng theo kiểu đồng bộ hoá. Sau khi phóng noãn, nội mạc này thay đổi để chuẩn bị cho trứng thụ tinh làm tổ và hình thành thai kỳ. Nếu thụ tinh và thai kỳ không xảy ra, tử cung loại bỏ lớp nội mạc và chu kỳ kinh mới bắt đầu. Quá trình loại bỏ nội mạc được gọi là hành kinh và biểu hiện ra bên ngoài là kinh khi phần nội mạc tử cung và các sản phẩm của máu ra khỏi cơ thể qua âm đạo. Mặc dù nó thường được gọi là máu, nhưng thành phần của nó khác với máu tĩnh mạch.

Hành kinh là dấu hiệu người phụ nữ không mang thai. (Tuy nhiên, điều này không chắc chắn vì đôi khi có hiện tượng chảy máu trong giai đoạn sớm của thai kỳ.) Trong tuổi sinh sản, không hành kinh là dấu hiệu đầu tiên nghi vấn một phụ nữ có thể có thai. Trễ kinh là khi giai đoạn hành kinh theo mong đợi đã đến nhưng không xảy ra, và người phụ nữ có thể đã thụ thai.

Hành kinh là hiện tượng bình thường của tiến trình tự nhiên theo chu kỳ xảy ra ở phụ nữ khoẻ mạnh giữa tuổi dậy thì và cuối tuổi sinh sản. Tuổi trung bình của hành kinh lần đầu là 12 tuổi, nhưng có thể xảy ra bất cứ lúc nào từ 8 đến 16 tuổi.[1]Lần kinh cuối, mãn kinh, thường xảy ra vào giữa độ tuổi 45 và 55. Lệch khỏi mẫu hình này cần được quan tâm về y khoa. Vô kinh chỉ một giai đoạn dài mất kinh không do thai kỳ ở phụ nữ trong tuổi sinh sản, thí dụ ở phụ nữ có lượng mỡ cơ thể rất thấp, như vận động viên, có thể bị ngưng hành kinh. Sự hiện diện của kinh nguyệt không chứng minh rụng trứng đã xảy ra, và người phụ nữ không rụng trứng vẫn có thể có chu kỳ kinh nguyệt. Các chu kỳ kinh nguyệt không rụng trứng có khuynh hướng diễn ra không đều và biểu hiện độ dài chu kỳ dao động lớn hơn. Ngoài ra, không hành kinh cũng không chứng minh rụng trứng đã không xảy ra, vì những bất thường về hormone ở phụ nữ không mang thai có thể ức chế hiện tượng chảy máu.

Từ nguyên

Kinh: trải qua, từng qua. Nguyệt: tháng. Việt-Nam Tự-Điển định nghĩa "kinh nguyệt" là "sự thấy tháng" ở phụ nữ.[1]

Tổng quan

Chu kỳ kinh nguyệt

Kinh nguyệt bình thường kéo dài vài ngày, thường 3 đến 5 ngày, nhưng một số trường hợp 2 đến 7 ngày cũng được xem là bình thường.[2] Chu kỳ kinh nguyệt lý tưởng là 28 ngày kể từ ngày đầu tiên của một chu kỳ có kinh đến ngày đầu tiên của chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ kinh nguyệt bình thường ở phụ nữ trưởng thành nằm trong khoảng 21 đến 35 ngày.[3]:p.381 Đối với thiếu nữ thì có sự dao động rộng hơn thường trong khoảng 21 đến 45 ngày.[4] Các biểu hiện kinh nguyệt xuất hiện trong thời gian khi có kinh như đau ngực, sưng, đầy hơi, mụn trứng cá là các molimina tiền kinh nguyệt.[5]

Thể tích trung bình của chất lỏng kinh nguyệt trong một chu kỳ hàng tháng là 35 ml với 10–80 ml được coi là điển hình. Chất lỏng kinh nguyệt được gọi chính xác là dòng kinh nguyệt, mặc dù nhiều người hay gọi nó là máu kinh. Chất lỏng kinh nguyệt thực tế có chứa một ít máu, cũng như chất nhầy cổ tử cung, âm đạo và các mô nội mạc cổ tử cung. Chất lỏng kinh nguyệt có màu nâu đỏ, hơi đậm hơn so với máu tĩnh mạch.[3]:p.381

Nhiều phụ nữ trưởng thành cũng thấy xuất hiện máu cục trong khi hành kinh. Các cục này như những cục máu trông giống như mô. Nếu có thắc mắc (ví dụ như có sẩy thai hay không?), thì việc kiểm tra dưới kính hiển vi sẽ xác nhận liệu nó có phải là các mô nội mạc tử cung hay các mô thai (đã thụ thai) đã bị thải ra.[6] Đôi khi máu cục hoặc mô nội mạc tử cung thải ra không phản ánh đúng sẩy thai của phôi trước thời hạn. Một enzyme có tên gọi là plasmin – chứa nội mạc tử cung – có khuynh hướng ức chế máu từ máu đông.

Lượng sắt bị mất trong chất lỏng kinh nguyệt tương đối nhỏ so với hầu hết phụ nữ.[7] Theo một nghiên cứu, phụ nữ tiền mãn kinh thể hiện các triệu chứng thiếu sắt khi nội soi. 86% trong số họ thật sự đã có bệnh đường tiêu hóa và có nguy cơ bị chẩn đoán nhầm đơn giản chỉ vì họ đang có kinh.[8] Chảy máu nhiều xuất hiện hàng tháng có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu.

Kỳ kinh nguyệt đầu tiên xuất hiện ngay sau khi bắt đầu phát triển dậy thì. Tuổi có kinh thường bắt đầu khoảng 12–13 (xảy ra sớm hơn ở các bé gái Mỹ gốc Phi so với người da trắng châu Âu),[9][10][11] nhưng thường có thể xuất hiện ở tuổi 9 đến 15. Có kinh sớm hoặc chậm nên được kiểm tra; nhiều nguồn tài liệu cũ hơn cho thấy rằng nên kiểm tra nếu kỳ kinh đầu tiên xuất hiện trước 10 tuổi hoặc muộn hơn sau 16 tuổi,[3]:p.381[12] trong khi các tài liệu mới hơn dựa trên nhiều chứng cứ hơn thì cho rằng nên kiểm tra nếu kỳ kinh đầu tiên xuất hiện trước 9 tuổi, hoặc nếu không có ở tuổi 15, nếu không có sự phát triển của ngực ở tuổi 13, hoặc nếu không có chu kỳ trong vòng 3 năm sau khi ngực phát triển.[13] Mãn kinh là khi khả năng thụ tinh (sinh sản) ở phụ nữ giảm, và kinh nguyệt có thể xảy ra không thường xuyên trong nhiều năm kể từ kỳ kinh nguyệt cuối cùng, khi phụ nữ ngừng kinh nguyệt hoàn toàn và không còn thụ tinh nữa. Định nghĩa của ngành y về thời kỳ mãn kinh là trong một năm mà không có kỳ nào, và thường xuất hiện ở lứa tuổi cuối 40 và đầu 50 ở các quốc gia phương Tây.[3]:p.381

Cơ chế chu kỳ kinh sinh lý

Một chu kỳ kinh nguyệt bình thường được chia làm 2 pha, pha nang noãn và pha hoàng thể.

Pha nang noãn

Hành kinh (sạch kinh):

Ngày đầu tiên của chu kỳ kinh (Tức là ngày đầu tiên ra máu âm đạo) được xem là ngày 01. Pha hành kinh thường kéo dài từ 03 - 05 ngày, giai đoạn này nội mạc tử cung bong tróc liên tục cho sự sụt giảm của hormone sinh dục, ngày ngừng ra máu sẽ kết thúc pha này, khi đó nội mạc tử cung sẽ mỏng nhất và pha thứ 2, phát triển nội mạc bắt đầu.

Phát triển nội mạc:

Sau khi sạch kinh, trục hạ đồi tuyến yên của cơ thể sẽ bắt đầu hoạt động mạnh trở lại, vùng hạ đồi sẽ phóng thích từng đợt GnRH (Gonadotropin releasing hormone) GnRH sẽ kích thích thùy trước tuyến yên tiết ra hai hormone là FSH và LH.

Dưới tác dụng của FSH, các nang noãn ở buồng trứng sẽ phát triển và chế tiết Estrogen (E2), E2 có tác dụng:

  • Ức chế ngược sự tiết FSH, làm cho nồng độ FSH thấp dần trong máu, dẫn đến chỉ có một nang noãn "giành" được nhiều FSH nhất mới có thể phát triển cuối cùng thành nang noãn trưởng thành, điều này giúp giới hạn số noãn nang được phóng ra (thường được quen gọi là rụng trứng) vào mỗi chu kỳ.
  • Phát triển nội mạc tử cung, E2 giúp nội mạc dày lên, các mạch máu tăng sinh, ngoài ra còn giúp tổng hợp các thụ thể với Progesterone.

Khi nồng độ E2 đạt một ngưỡng nhất định, nó sẽ kích thích tuyến yên phóng thích một nồng độ rất cao LH vào máu và dẫn sự phóng noãn (thường vào giữa chu kỳ), đây là dấu mốc kết thúc pha nang noãn, chuyển sang pha hoàng thể.

Pha hoàng thể.

Sau khi phóng noãn, "tàn dư" của nang noãn vừa được phóng trên buồng trứng co cụm lại, mạch máu nuôi phát triển, lượng cholesterol tăng lên, hình thành một cấu trúc mới được gọi là hoàng thể, cấu trúc này chế tiết E2 và Progesterone (P4) được duy trì nhờ hormone LH hoặc beta-hCG.

Tác dụng của P4:

  • Ổn định nội mạc tử cung, các mạch máu trở nên xoắn, bám sâu và cung cấp máu hiệu quả hơn, nội mạc trở nên lý tưởng cho sự thụ tinh.
  • Ức chế ngược quá trình chế tiết LH ở tuyến yên và GnRH từ tuyến yên, làm nồng độ LH giảm dần và dẫn đến sự suy giảm của chính P4 do không còn LH duy trì hoàng thể.

Diễn tiến tiếp theo sẽ tùy thuộc vào có thụ tinh hay không, nếu không có hiện tượng thụ tinh, LH sẽ suy giảm do sự ức chế của nồng độ P4 được tiết ra bởi hoàng thể, điều này dẫn đến sự tiêu hoàng thể, kéo theo sự sụt giảm của E2 và P4, nội mạc tử cung không còn được duy trì bằng E2 và P4 nữa, sự sụp đổ diễn ra, từng mảng của nội mạc sẽ bong tróc ra, quá trình hành kinh và ngày 01 của chu kỳ mới sẽ lại bắt đầu.

Nếu trường hợp có thụ tinh, LH vẫn sụt giảm do ức chế của Progesterone, nhưng hoàng thể sẽ được duy trì bằng beta-hCG (human chorionic gonadotropin) tiết ra bởi hợp bào nuôi của phôi thai (thường vào ngày 8 - 10 của thụ tinh), chu kỳ kinh nguyệt sẽ bị chặn đứng cho đến khi thai kỳ kết thúc và trục hạ đồi tuyến yên hoạt động trở lại.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Hội Khai Trí Tiến Đức, Việt-Nam Tự-Điển, Trung-Bắc Tân-Văn, 1931.
  2. ^ “Menstruation and the Menstrual Cycle”. Womenshealth.gov. tháng 11 năm 2002. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng 3 2007. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2005. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  3. ^ a b c d Ziporyn, Karen J. Carlson, Stephanie A. Eisenstat, Terra (2004). The new Harvard guide to women's health. Cambridge, Mass.: Harvard University Press. ISBN 0-674-01343-3.
  4. ^ American Congress of Obstetricians and Gynecologists. “Menstruation in girls and adolescents: Using the menstrual cycle as a vital sign”. ACOG. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ “molimina”. Truy cập 11 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ “Menstrual blood problems: Clots, color and thickness”. WebMD. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2011.
  7. ^ Clancy, Kate (ngày 27 tháng 7 năm 2011). “Iron-deficiency is not something you get just for being a lady”. SciAm.
  8. ^ Kepczyk T, Cremins JE, Long BD, Bachinski MB, Smith LR, McNally PR (1999). “A prospective, multidisciplinary evaluation of premenopausal women with iron-deficiency anemia”. Am. J. Gastroenterol. 94 (1): 109–15. doi:10.1111/j.1572-0241.1999.00780.x. PMID 9934740.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Anderson SE, Dallal GE, Must A (2003). “Relative weight and race influence average age at menarche: results from two nationally representative surveys of US girls studied 25 years apart”. Pediatrics. 111 (4 Pt 1): 844–50. doi:10.1542/peds.111.4.844. PMID 12671122.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ Al-Sahab B, Ardern CI, Hamadeh MJ, Tamim H (2010). “Age at menarche in Canada: results from the National Longitudinal Survey of Children & Youth”. BMC Public Health. BMC Public Health. 10: 736. doi:10.1186/1471-2458-10-736. PMC 3001737. PMID 21110899.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  11. ^ Hamilton-Fairley, Diana. “Obstetrics and Gynaecology” (PDF) . Blackwell Publishing. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  12. ^ “Menstruation and its Disorders. Menstrual disorders”.
  13. ^ American Congress of Obstetricians and Gynecologists Committee Opinion. “Menstruation in Girls and Adolescents: using the menstrual cycle as a vital sign”. ACOG. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.

Read other articles:

Centers for Disease Control and Prevention La sede principale. Stato Stati Uniti TipoOrgano dell'HHS Istituito1946 DirettoreRochelle Walensky (dal 2021) Bilancio11.1 miliardi di dollari (2018) Impiegati10 899 SedeAtlanta, Georgia (USA) Indirizzo33°47′58″N 84°19′42″W / 33.799444°N 84.328333°W33.799444; -84.328333Coordinate: 33°47′58″N 84°19′42″W / 33.799444°N 84.328333°W33.799444; -84.328333 Sito webwww.cdc.gov Modifica dati su ...

 

 

Love & GirlsSingel oleh Girls' GenerationSisi-BLingua FrancaDirilis19 Juni 2013 (2013-06-19)FormatCD single, digital downloadDirekam2013GenreJ-popLabelNayutawave Love & Girls adalah singel Jepang ketujuh oleh girlband Korea Selatan, Girls' Generation. Singel ini dirilis pada 19 Juni 2013. Latar belakang Diumumkan pada 5 April 2013, bahwa Girls' Generation akan merilis singel Jepang pertama pada tahun ini, Love & Girls, pada 29 Mei 2013.[1] Singel dirilis dalam dua ver...

 

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Maret 2023. Tulisan Ewako PSM pada aksi koreografi oleh suporter PSM Makassar pada Piala Presiden 2015 di Stadion Andi Mattalata Balla Ewako, mengilhami penamaan untuk rumah atau tempat yang dibangun oleh jajaran Polda Sulsel sebagai tempat edukasi masyarakat tentan...

Bagian dari seriKalvinismeYohanes Kalvin Latar Belakang Kekristenan Reformasi Protestan Protestantisme Teologi Teologi Yohanes Kalvin Teologi Perjanjian Pembaptisan Perjamuan Kudus Asas-Asas Regulatif Predestinasi Skolastisisme Teolog Hulderikus Zwingli Martinus Bucer Petrus Martir Vermigli Henrikus Bullinger Yohanes Kalvin Yohanes Knox Teodorus Beza Zacharias Ursinus Caspar Olevianus Guido de Bres Francis Turretin Jonathan Edwards Friedrich Schleiermacher Charles Hodge Herman Bavinck Karl Ba...

 

 

Salib Santo Petrus adalah Salib Latin yang terbalik. Bagian dari serial tentangSanto Petrus Dalam Perjanjian Baru Berjalan di atas air Pengakuan Telinga hamba Penyangkalan Pemulihan Penglihatan Pembebasan Insiden di Antiokhia Surat-surat 1 Petrus 2 Petrus Lain-lain Salib Pedang Makam Quo vadis? Keutamaan Dalam Yudaisme Dalam Islam lbs Salib Santo Petrus (Bahasa Inggris: Cross of St. Peter atau resminya Petrine Cross) adalah salib Latin yang terbalik. Asal usul simbol ini datang dari tradisi K...

 

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Low Tatras – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2008) (Learn how and when to remove this tem...

American actor (born 1961) Woody HarrelsonHarrelson in 2019BornWoodrow Tracy Harrelson (1961-07-23) July 23, 1961 (age 62)Midland, Texas, U.S.Alma materHanover College (BA)OccupationActorYears active1985–presentWorksFilmographySpouses Nancy Simon ​ ​(m. 1985; div. 1986)​ Laura Louie ​(m. 2008)​Children3ParentCharles Harrelson (father)RelativesBrett Harrelson (brother)AwardsFull list Woodrow Tracy Har...

 

 

2004 NATO summit meeting in Istanbul, Turkey 2004 Istanbul summitIstanbul summit logoHost countryTurkeyDates28–29 June 2004Venue(s)Istanbul Lütfi Kırdar International Convention and Exhibition Center The 2004 Istanbul summit was held in Istanbul, Turkey from 28 to 29 June 2004. It was the 17th NATO summit in which NATO's Heads of State and Governments met to make formal decisions about security topics. In general, the summit is seen as a continuation of the transformation process that beg...

 

 

Methyl 2-acetamidoacrylate, by virtue of the N-acetyl group is a stabilized derivative of dehydroalanine. In biochemistry, a dehydroamino acid or α,β-dehydroamino acid is an amino acids, usually with a C=C double bond in its side chain. Dehydroamino acids are not coded by DNA, but arise via post-translational modification.[1] Examples A common dehydroamino acid is dehydroalanine, which otherwise exists only as a residue in proteins and peptides. The dehydroalanine residue is obtaine...

Not to be confused with Communist Party of Greece/Marxist–Leninist (KKE/ML) formed in 1969. Political party in Greece Communist Party of Greece (Marxist–Leninist) Κομμουνιστικό Κόμμα Ελλάδας (μαρξιστικό–λενινιστικό)LeaderGrigoris KonstantopoulosFoundedNovember 1976Split fromOMLEHeadquartersEmmanouil Benaki 43, 10681, AthensNewspaperProletariaki Simaia(Proletarian Flag)Political positionFar-leftColoursRedParliament0 / 300Europea...

 

 

2011 film Love.netOfficial poster in BulgariaDirected byIlian DjevelekovWritten byNelly DimitrovaMatey KonstantinovIlian DjevelekovProduced byMiramar FilmMatey KonstantinovIlian DjevelekovGeorgi DimitrovStarringHristo ShopovCinematographyEmil HristovEdited byAlexandra FuchanskaMusic byPetko ManchevDistributed byMiramar FilmRelease date 1 April 2011 (2011-04-01) Running time109 minutesCountryBulgariaLanguagesBulgarianEnglish Love.net is a 2011 Bulgarian drama film directed by Il...

 

 

CFESat undergoing inspections at Los Alamos National Laboratory. CFESat (Cibola Flight Experiment Satellite) was a satellite that examined radio spectra for ionospheric and lightning studies, using field-programmable gate arrays (FPGAs). As well as science observation, the mission aimed to demonstrate the use of reconfigurable FPGAs to work in the radiation environment of low Earth orbit.[1][2] The eight satellite payloads were built by Los Alamos National Laboratory, and the ...

Belgian botanist François Crépin François Crépin (30 October 1830 – 30 April 1903) was an important botanist of the 19th century and director of the National Botanic Garden of Belgium. Crépin was born in Rochefort, Belgium. The genus Crepinella (Araliaceae) is named after him. As a taxonomist he circumscribed numerous plants within the genus Rosa.[1] He died in Brussels. His Belgian herbarium and his herbier des roses are kept in the collections of the Botanic Garden Meise....

 

 

SatanophanyGambar sampul manga volume pertamaサタノファニ(Satanofani)GenreCerita seru[1] MangaPengarangYoshinobu YamadaPenerbitKodanshaMajalahWeekly Young MagazineDemografiSeinenTerbit13 Maret 2017 – sekarangVolume12 (Daftar volume)  Portal anime dan manga Satanophany (Jepang: サタノファニcode: ja is deprecated , Hepburn: Satanofani) adalah sebuah seri manga seinen Jepang yang ditulis dan diilustrasikan oleh Yoshinobu Yamada. Manga ini dimuat berseri dalam majal...

 

 

Marija Pinigina Nazionalità  Unione Sovietica Altezza 171 cm Peso 58 kg Atletica leggera Specialità 400 metri piani CarrieraNazionale Unione SovieticaPalmarès Competizione Ori Argenti Bronzi Giochi olimpici 1 0 0 Mondiali 0 1 2 Vedi maggiori dettagli   Modifica dati su Wikidata · Manuale Marija Džumabaevna Pinigina, nata Kulčunova (in russo Мария Джумабаевна Пинигина Кулчуно́ва?; İvanovka, 9 febbraio 1958), è un'ex velocista sovie...

2nd episode of the 2nd season of Millennium Beware of the DogMillennium episodeEpisode no.Season 2Episode 2Directed byAllen CoulterWritten byGlen MorganJames WongProduction code5C02Original air dateSeptember 26, 1997 (1997-09-26)Running time42 minutesGuest appearances Randy Stone as Michael Beebe R. G. Armstrong as The Old Man Brent Butt as Short Order Cook Ralph J. Alderman as Nate Anita Wittenberg as Cora Arnie Walters as Paul Lombardo Margaret Martin as Mary Anne Lomba...

 

 

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (mars 2013). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références ». En pratique : Quelles sources sont attendues ? Comm...

 

 

Canadians of Scottish descent or heritage This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Scottish Canadians – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2024) (Learn how and when to remove this message) Ethnic group Scottish CanadiansCanadiens écossaisCanèidianaich Albannach Scottish Canadians as a ...

Untuk sistem window untuk sistem pengoperasian Rencana 9, lihat 8½ (Rencana 9). 8½Poster teatrikal asliSutradaraFederico FelliniProduserAngelo RizzoliSkenarioFederico FelliniEnnio FlaianoTullio PinelliBrunello RondiCeritaFederico FelliniEnnio FlaianoPemeranMarcello MastroianniClaudia CardinaleAnouk AiméeSandra MiloPenata musikNino RotaSinematograferGianni Di VenanzoPenyuntingLeo CatozzoPerusahaanproduksiCinerizFrancinexDistributorColumbia Pictures (Prancis)Embassy Pictures (AS)Tangga...

 

 

此條目没有列出任何参考或来源。 (2012年2月7日)維基百科所有的內容都應該可供查證。请协助補充可靠来源以改善这篇条目。无法查证的內容可能會因為異議提出而被移除。 伊凡一世 伊凡一世·丹尼洛维奇(钱袋)(Ива́н I Дани́лович Калита́,1288年—1340年3月31日),是莫斯科大公(约1325年-1340年3月31日在位),亚历山大·涅夫斯基幼子丹尼尔·亚历山德罗维奇�...