Kanemaru Shin

Kanemaru Shin
金丸 信

[1]
Phó Thủ tướng Nhật Bản
Nhiệm kỳ
22 tháng 7 năm 1986 – 6 tháng 11 năm 1987
Thủ tướngNakasone Yasuhiro
Tiền nhiệmItō Masayoshi
Kế nhiệmMiyazawa Kiichi
Giám đốc Cơ quan Quốc phòng Nhật Bản
Nhiệm kỳ
28 tháng 11 năm 1977 – 7 tháng 12 năm 1978
Thủ tướngTakeo Fukuda
Tiền nhiệmAsao Mihara
Kế nhiệmGanri Yamashita
Thông tin cá nhân
Sinh(1914-09-17)17 tháng 9 năm 1914
Suwa, Yamanashi, Đế quốc Nhật Bản
Mất28 tháng 3 năm 1996(1996-03-28) (81 tuổi)
Yamanashi
Đảng chính trịĐảng Dân chủ Tự do
Alma materĐai học Nông nghiệp Tokyo
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Nhật Bản
Phục vụ Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Năm tại ngũ1938
Cấp bậcTrung sĩ
Đơn vịĐại đội 2, Quân đoàn ba Telegraph, Đạo quân Quan Đông

Kanemaru Shin (金丸 信 (Kim Hoàn Tín) Kanemaru Shin?, 17 tháng 9 năm 1914 - 28 tháng 3 năm 1996) là một chính trị gia người Nhật Bản, một nhân vật quan trọng trong lĩnh vực chính trị của Nhật Bản từ những năm 1970 đến đầu những năm 1990.[1] Ông cũng là Tổng giám đốc Cơ quan Quốc phòng Nhật Bản từ năm 1977 đến 1978.

Tiểu sử

Kanemaru sinh ra ở làng Suwa (nay là thành phố Minami-arupusu), tỉnh Yamanashi vào ngày 17 tháng 9 năm 1914.[2] Ông bắt đầu học tại Đại học Nông nghiệp Tokyo và trở thành giáo viên sau khi tốt nghiệp. Ông được đưa vào quân đội và phục vụ trong Đạo quân Quang Đông một thời gian ngắn với tư cách là một trung sĩ từ năm 1937 đến 1938 và xuất ngũ ngay sau khi bị bệnh và trở về Nhật Bản.[3] Sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, ông tham gia vào công việc sản xuất rượu sake và sau đó tham gia vào các doanh nghiệp bê tông và lưu niệm. Ông là thành viên của Đảng Dân chủ Tự do và là thành viên của phe Takeshita Noboru. Năm 1992, ông bị truy tố trong vụ bê bối tham nhũng Sagawa Kyubin. Ông bị buộc tội trốn thuế đối với các khoản thanh toán mà ông đã nhận được từ các công ty xây dựng đang tìm kiếm ảnh hưởng chính trị. Ông đã từ chức và bị bắt vào ngày 13 tháng 3 năm 1993 sau khi nhà chức trách tìm thấy ít nhất 51 triệu đô la trái phiếu không ghi tên và hàng trăm bảng vàng được lưu trữ tại nhà của ông.[4]

Kanemaru chết ở Yamanashi vào ngày 28 tháng 3 năm 1996 ở tuổi 81.[2]

Ông có một con trai tên là Kanemaru Shingo.[5]

Tham khảo

  1. ^ Uldis Kruze (tháng 1 năm 2015). Shin Kanemaru and the Tragedy of Japan's Political System. Palgrave Pivot. ISBN 9781137457363. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ a b “Shin Kanemaru”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ https://www.nytimes.com/1996/03/29/world/shin-kanemaru-81-kingmaker-in-japan-toppled-by-corruption.html
  4. ^ John E. Woodruff (ngày 10 tháng 3 năm 1993). “Fallen politician in Japan had amassed $51 million”. The Baltimore Sun. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ “Japanese delegation arrives in N. Korea”. Yonhap News Agency. ngày 14 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.

Nguồn

Quốc hội Nhật Bản
Tiền nhiệm
Kazuo Horiuchi, Toyohira Hagino, Shinichi Kobayashi, Takuo Furuya, Tsuneo Uchida (Tổng tuyển cử 1955)
Đại diện cho Yamanashi At-large district
1958–1992
Phục vụ bên cạnh: Kunio Tanabe, Eiichi Nakao, Mitsuo Horiuchi, Toshimasa Ueda, et al.
Kế nhiệm
Kunio Tanabe, Toshimasa Ueda, Azuma Koshiishi, Eiichi Nakao (kể từ Tổng tuyển cử Nhật Bản, 1993)
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm
Itō Masayoshi
Phó Thủ tướng Nhật Bản
1986–1987
Kế nhiệm
Miyazawa Kiichi
Tiền nhiệm
Asao Mihara
Giám đốc Cơ quan Quốc phòng Nhật Bản
1977–1978
Kế nhiệm
Ganri Yamashita
Tiền nhiệm
Hyosuke Niwa
Giám đốc Cơ quan đất đai quốc gia
1974–1976
Kế nhiệm
Kosei Amano
Tiền nhiệm
Takeo Kimura
Bộ trưởng Xây dựng
1972–1973
Kế nhiệm
Takao Kameoka
Chức vụ Đảng
Tiền nhiệm
Susumu Nikaido
Phó Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do
1992
Kế nhiệm
Keizō Obuchi
Tiền nhiệm
Rokusuke Tanaka
Tổng thư ký Đảng Dân chủ Tự do
1984–1986
Kế nhiệm
Noboru Takeshita
Tiền nhiệm
Kichizō Hosoda
Chủ tịch Hội đồng điều hành, Đảng Dân chủ Tự do
1983-1984
Kế nhiệm
Kiichi Miyazawa
Tiền nhiệm
Asao Mihara
Chủ tịch Ủy ban chính sách Nghị viện, Đảng Dân chủ Tự do
1978-1980
Kế nhiệm
Kichisō Tazawa
Tiền nhiệm
Toshio Tsukahara
Chủ tịch Ủy ban chính sách Nghị viện, Đảng Dân chủ Tự do
1971-1972
Kế nhiệm
Ken Harada