Janet (album)

Janet
Album phòng thu của Janet Jackson
Phát hành18 tháng 5 năm 1993 (1993-05-18)
Thu âmTháng 9, 1992 – Tháng 2, 1993 tại Flyte Tyme Studios, Edina, Minnesota[1][2]
Thể loại
Thời lượng75:23
Hãng đĩaVirgin
Sản xuất
Thứ tự album của Janet Jackson
Janet Jackson's Rhythm Nation 1814
(1989)
Janet
(1993)
Janet Remixed
(1995)
Bìa khác
Bìa phiên bản giới hạn 2 đĩa
Bìa phiên bản giới hạn 2 đĩa
Đĩa đơn từ Janet
  1. "That's the Way Love Goes"
    Phát hành: 20 tháng 4 năm 1993
  2. "If"
    Phát hành: 13 tháng 7 năm 1993
  3. "Again"
    Phát hành: 12 tháng 10 năm 1993
  4. "Because of Love"
    Phát hành: 18 tháng 1 năm 1994
  5. "Any Time, Any Place"
    Phát hành: 23 tháng 5 năm 1994
  6. "Throb"
    Phát hành: 18 tháng 6 năm 1994
  7. "You Want This"
    Phát hành: 11 tháng 10 năm 1994
  8. "Whoops Now"
    Phát hành: 31 tháng 1 năm 1995
  9. "What'll I Do"
    Phát hành: 2 tháng 2 năm 1995

Janet (thường gọi cách điệu là janet.) là album phòng thu thứ năm của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Janet Jackson, phát hành ngày 18 tháng 5 năm 1993 bởi Virgin Records. Trước khi nó được phát hành, Jackson đã trở thành trung tâm của một cuộc đấu thầu lớn để giành hợp đồng thu âm với cô. Năm 1991, nhãn hiệu gốc của nữ ca sĩ A&M muốn gia hạn hợp đồng của cô, trong khi những hãng đĩa khác, như Atlantic, Capitol, và Virgin đều cố gắng thuyết phục nữ ca sĩ gia nhập hãng đĩa của họ. Sau cuộc gặp với người sở hữu của Virgin Richard Branson, Jackson đã ký một hợp đồng thu âm với hãng trị giá 40 triệu đô-la, trở thành nghệ sĩ âm nhạc được trả thù lao cao nhất thế giới lúc bấy giờ.

Dưới sức ép từ những bình luận cho rằng thành công của Jackson trong ngành công nghiệp âm nhạc được cho là bởi xuất thân của cô là thành viên của gia đình Jackson và chỉ phụ thuộc vào một số nhà sản xuất, cô đã viết lời cho tất cả những bài hát trong album cũng như tham gia đồng sản xuất và biên tập với bộ đôi Jimmy Jam & Terry Lewis. Tiêu đề của album, được đọc là "Janet, period.", thể hiện mong muốn của nữ ca sĩ trong việc tách biệt hình ảnh trước công chúng của cô với hình ảnh gia đình của cô, về cơ bản bỏ họ Jackson. Ngoài việc sử dụng R&Bpop là những thể loại âm nhạc tiêu biểu trong âm nhạc của cô, cô đã mở rộng những sáng tác của mình bằng việc kết hợp hip hop, opera, housejazz, loại bỏ những âm thanh nhạc công nghiệp cứng nhắc thường thấy trong những bản thu âm trước của cô. Mặc dù được biết đến như là một nhà tiên phong trong việc tiết chế tình dục qua đĩa đơn năm 1986 "Let's Wait Awhile", Janet nhấn mạnh đến khía cạnh tình dục nhằm thể hiện sự đổi mới so với hình ảnh bảo thủ trước đây của cô. Phần lớn những bình luận tích cực cho album đều tập trung vào nội dung lời bài hát của cô, nhấn mạnh quan điểm của phụ nữ về tình dục và nhu cầu tình dục an toàn, mặc dù nó bị coi là ít sáng tạo hơn so với Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 (1989) và Control (1986). Nhiều nhà phê bình cho rằng hình ảnh gợi cảm trong những video ca nhạc để quảng bá cho những đĩa đơn của album đã góp phần nâng cao mức độ tự do về tình dục của phụ nữ.

Janet đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, New Zealand, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Tại Hoa Kỳ, nó trở thành album quán quân thứ ba liên tiếp của nữ ca sĩ trên bảng xếp hạng Billboard 200 và album đầu tiên của cô ra mắt ở vị trí số một. Với doanh số 350.000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu, nó đã thiết lập kỷ lục về lượng đĩa tiêu thụ trong tuần đầu cao nhất của một nghệ sĩ nữ lúc bấy giờ.[3] Được chứng nhận 6 đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), album đã bán được hơn 7 triệu bản tại Hoa Kỳ theo Nielsen SoundScan và đã bán được 14 triệu bản trên toàn thế giới. Nó còn giúp củng cố hình ảnh của Jackson như là một biểu tượng quốc tế và biểu tượng sex, và được liệt kê bởi Hiệp hội ghi âm quốc giaĐại sảnh Danh vọng Rock and Roll trong danh sách 200 Album Định nghĩa của mọi thời đại.

Với việc sản sinh sáu đĩa đơn lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, Janet là một trong 7 album hiếm hoi trong lịch sử bảng xếp hạng đạt được thành tích này. "That's the Way Love Goes" đã trở thành đĩa đơn thành công nhất trong sự nghiệp của Jackson tại Hoa Kỳ, đứng đầu trên Hot 100 trong 8 tuần, cũng như đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada và New Zealand. Nó đã nhận được hai đề cử giải Grammy năm 1994 và thắng giải Bài hát R&B xuất sắc nhất. Bản ballad "Again" được Jackson viết cho bộ phim Poetic Justice—cũng đứng đầu Hot 100 và giành những đề cử cho giải Quả cầu vànggiải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất.[4][5] Chuyến lưu diễn Janet World Tour do MTV hỗ trợ để quảng bá cho album đã nhận được nhiều lời khen ngợi, cũng như giúp củng cố danh tiếng của cô như là một trong những nghệ sĩ ưu việt của thế hệ MTV.

Danh sách bài hát

Tất cả các ca khúc được viết bởi Janet Jackson và Jimmy Jam & Terry Lewis, ngoại trừ những ghi chú.

STTNhan đềThời lượng
1."Morning"0:31
2."That's the Way Love Goes"4:24
3."You Know..."0:12
4."You Want This"5:05
5."Be a Good Boy..."0:07
6."If"4:31
7."Back"0:08
8."This Time" (trình diễn soprano bởi Kathleen Battle)6:58
9."Go On Miss Janet"0:05
10."Throb"4:33
11."What'll I Do" (viết lời bởi Jackson, Steve Cropper và Joe Shamwell; sản xuất bởi Jackson và Jellybean Johnson)4:05
12."The Lounge"0:15
13."Funky Big Band"5:22
14."Racism"0:08
15."New Agenda" (rap bởi Chuck D)4:00
16."Love Pt. 2"0:11
17."Because of Love"4:20
18."Wind"0:11
19."Again"3:46
20."Another Lover"0:11
21."Where Are You Now"5:47
22."Hold On Baby"0:12
23."The Body That Loves You"5:32
24."Rain"0:18
25."Any Time, Any Place"7:08
26."Are You Still Up"1:36
27."Sweet Dreams" (bao gồm bài hát "Whoops Now", bắt đầu từ 1:04) (viết lời bởi Jackson)5:31
Đĩa tăng cường "Oz Tour Limited Edition" tại Úc[6]
STTNhan đềThời lượng
1."One More Chance" (sáng tác bởi Randy Jackson)5:54
2."Again" (Piano/Vocal)5:31
3."And On and On"4:49
4."70's Love Groove" (sản xuất bởi Harris và Lewis)5:45
5."Throb" (David Morales Legendary Club Mix)9:00
Track bổ sung phiên bản giới hạn (bao gồm 40 trang sách bìa cứng)[7]
STTNhan đềThời lượng
1."That's the Way Love Goes/If" (Liên khúc, trực tiếp tại 1993 MTV VMAs)5:48
2."That's the Way Love Goes" (We Aimsta Win Mix)5:41
3."Again" (Phiên bản tiếng Pháp)3:53
4."If" (Brothers in Rhythm Swing Yo Pants Mix)6:21
5."One More Chance"5:55
6."That's the Way Love Goes" (CJ's R&B 12" Mix)6:19
7."If" (Todd Terry's Janet's Jeep Mix)6:28
8."Again" (Piano/giọng hát)3:48
Mặt B
STTNhan đềThời lượng
1."One More Chance[8]" (Mặt B của đĩa đơn "If", bài hát được viết bởi Randy Jackson, ban đầu được hát bời The Jacksons trong album Victory)5:54
2."And on and On" (Mặt B của "Any Time, Any Place")4:50
3."70's Love Groove" (Mặt B của "You Want This")5:47

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[46] 2× Bạch kim 140,000^
Canada (Music Canada)[51] 3× Bạch kim 300.000^
Pháp (SNEP)[53] 2× Vàng 200.000[52]
Đức (BVMI)[54] Vàng 250.000^
Nhật Bản (RIAJ)[55] 2× Bạch kim 400,000^
Hà Lan (NVPI)[56] Vàng 50,000^
New Zealand (RMNZ)[57] Bạch kim 15.000^
Thụy Điển (GLF)[58] Vàng 50.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[59] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[60] 2× Bạch kim 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[63] 6× Bạch kim 7,901,000[61][62]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Stargazing”. Newsbank.
  2. ^ Vaughan, Doug; Scaduto, Anthony (ngày 11 tháng 2 năm 1993). “Inside New York”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.
  3. ^ Degen Pener (ngày 6 tháng 10 năm 1995). “Divas duke it out on the charts”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.
  4. ^ Biddle, Frederic M. (ngày 22 tháng 3 năm 1994), “Fashion and fame team on Oscar night”, The Boston Globe, tr. 61
  5. ^ HFPA - Awards Search, Hollywood Foreign Press Association, 1993, Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2010, truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010
  6. ^ “Janet* – Janet. (CD, Album)”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ “Janet Jackson - Janet (CD, Album)”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “Janet Jackson – If (Vinyl) at Discogs”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2010.
  9. ^ "Australiancharts.com – Janet Jackson – janet." (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  10. ^ "Austriancharts.at – Janet Jackson – janet." (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  11. ^ "Ultratop.be – Janet Jackson – janet." (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  12. ^ “RPM 100 Albums”. RPM. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Janet Jackson – janet." (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  15. ^ a b “Eurochart Hot 100 Albums 1993” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  17. ^ “Janet Jackson - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ "Album Top 40 slágerlista – 1993. 26. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  19. ^ "Italiancharts.com – Janet Jackson – janet." (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  20. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  21. ^ "Charts.nz – Janet Jackson – janet." (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Janet Jackson – janet." (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  23. ^ 25 tháng 3 năm 1995/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  24. ^ “SA Top 20 - 5 Maart 2016” (bằng tiếng Afrikaans). RISA. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng 3 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  25. ^ “Most Successful Female Recording Artists in South Africa”. RISA.
  26. ^ "Swedishcharts.com – Janet Jackson – janet." (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  27. ^ "Swisscharts.com – Janet Jackson – janet." (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  28. ^ "Janet Jackson | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  29. ^ 20 tháng 6 năm 1993/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  30. ^ "Janet Jackson Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  31. ^ "Janet Jackson Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 1993”. ARIA. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  33. ^ “The RPM Top 100 Albums of 1993”. RPM. ngày 18 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
  34. ^ “Jaaroverzichten - Album 1993” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  35. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1993” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  36. ^ “Gli album più venduti del 1993”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  37. ^ “1993年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  38. ^ “Top Selling Albums of 1993”. RIANZ. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  39. ^ “Swiss Year-end Charts 1993”. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  40. ^ “Top 100 Albums 1993”. Music Week: 25. ngày 15 tháng 1 năm 1994.
  41. ^ a b “The Year in Music 1993” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  42. ^ “The ARIA Australian Top 100 Albums 1994”. Australian Record Industry Association Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015.
  43. ^ “Top 100 Albums of 1994”. RPM. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2010.
  44. ^ “Najlepiej sprzedające się albumy w W.Brytanii w 1994r” (bằng tiếng Ba Lan). Z archiwum...rocka. Bản gốc lưu trữ Tháng 9 27, 2012. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  45. ^ a b “The Year in Music 1993” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  46. ^ a b “The ARIA Australian Top 100 Albums 1995 (page 2)”. imgur.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  47. ^ “Top Selling Albums of 1995”. RIANZ. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  48. ^ “The Year in Music 1995” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  49. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  50. ^ “Greatest of All Time — Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  51. ^ “Chứng nhận album Canada – Janet Jackson – janet” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  52. ^ “Disque en France” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2010.
  53. ^ “Chứng nhận album Pháp – Janet Jackson – janet” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  54. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Janet Jackson; 'janet.')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  55. ^ JANET(ジャネット・ジャクソン)のアルバム売り上げランキング, truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011
  56. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Janet Jackson – janet” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter janet. in the "Artiest of titel" box.
  57. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Janet Jackson – janet” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  58. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  59. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('janet.')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  60. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Janet Jackson – janet” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp) Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập janet. vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  61. ^ TriniTrent (ngày 28 tháng 7 năm 2013). “100 Best-Selling Albums of the SoundScan Era”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.
  62. ^ “Mi2N.com - SHANIA, BACKSTREET, BRITNEY, EMIMEN AND JANET TOP ALL TIME SELLERS”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.
  63. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Janet Jackson – Janet” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)

Tài liệu

  • Bronson, Fred. The Billboard Book of Number 1 Hits. Billboard Books, 2003. ISBN 0-8230-7677-6
  • Halstead, Craig. Cadman, Chris. Jacksons Number Ones. Authors On Line, 2003. ISBN 0-7552-0098-5
  • Ripani, Richard J. The New Blue Music: Changes in Rhythm & Blues, 1950-1999. Univ. Press of Mississippi, 2006. ISBN 1-57806-862-2

Liên kết ngoài