Jacksonville, Florida
City of Jacksonville
Panorama view of Jacksonville skyline
Hiệu kỳ Ấn chương Tên hiệu: Jax and J-ville Khẩu hiệu : Where Florida BeginsU.S. Census map of Jacksonville, FloridaTọa độ: 30°19′10″B 81°39′36″T / 30,31944°B 81,66°T / 30.31944; -81.66000 Quốc gia Hoa Kỳ Tiểu bang Florida Quận Duval Thành lập 1791 Hợp nhất 1832 Đặt tên theo Andrew Jackson • Kiểu Thị trưởng-Hội đồng • Mayor Alvin Brown • Governing body Jacksonville City Council • Thành phố 885 mi2 (2.264,5 km2 ) • Đất liền 767 mi2 (1.962,4 km2 ) • Mặt nước 116,6 mi2 (302,1 km2 ) Độ cao 16 ft (5 m) • Thành phố 794,555 • Mật độ 106,160/mi2 (409,89/km2 ) • Vùng đô thị 1.300.823 Múi giờ Eastern Daylight Time • Mùa hè (DST ) EDT (UTC-4 )Mã bưu điện 32099, 32201-32212, 32214-32241, 32244-32247, 32250, 32254-32260, 32266-32267, 32277, 32290 Mã điện thoại 904 Thành phố kết nghĩa Bahía Blanca , Murmansk , Chimbote, Nantes , Dinh Khẩu , Port Elizabeth , Curitiba , Tô Châu Website http://www.coj.net
Jacksonville là một thành phố tại tiểu bang Florida của Hoa Kỳ , là thành phố lớn thứ 13 về mặt dân số trong các thành phố của Hoa Kỳ. Thành phố này là thủ phủ của Quận Duval .6 Kể từ năm 1968 , thành phố này cùng chung chính quyền với quận này theo hình thức thành phố-quận hợp nhất (consolidated city-county ) khiến cho thành phố này lớn nhất trong các thành phố Hoa Kỳ ở châu Mỹ về diện tích. Năm 2005 , dân số thành phố này là 782.623[ 2] với dân số vùng đô thị đại Jacksonville hơn 1,3 triệu người[ 3] .
Jacksonville tọa lạc tại khu vực First Coast của đông bắc Florida. Thành phố nằm bên Sông St. Johns chảy từ phía bắc và đổ vào Đại Tây Dương cách trung tâm thành phố về phía đông.
Khí hậu
Dữ liệu khí hậu của Jacksonville, Florida (Sân bay quốc tế Jacksonville ) 1981−2010, cực độ 1871−nay
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Cao kỉ lục °F (°C)
85 (29)
88 (31)
91 (33)
95 (35)
100 (38)
103 (39)
104 (40)
102 (39)
99 (37)
95 (35)
88 (31)
84 (29)
104 (40)
Trung bình ngày tối đa °F (°C)
64.8 (18.2)
68.2 (20.1)
73.7 (23.2)
79.2 (26.2)
85.5 (29.7)
89.9 (32.2)
92.0 (33.3)
90.9 (32.7)
86.9 (30.5)
80.4 (26.9)
73.5 (23.1)
66.6 (19.2)
79.3 (26.3)
Tối thiểu trung bình ngày °F (°C)
41.4 (5.2)
44.7 (7.1)
49.7 (9.8)
54.7 (12.6)
62.7 (17.1)
70.0 (21.1)
72.6 (22.6)
72.7 (22.6)
69.5 (20.8)
60.5 (15.8)
50.9 (10.5)
43.9 (6.6)
57.8 (14.3)
Thấp kỉ lục °F (°C)
7 (−14)
10 (−12)
23 (−5)
31 (−1)
45 (7)
47 (8)
61 (16)
63 (17)
48 (9)
33 (1)
21 (−6)
11 (−12)
7 (−14)
Lượng Giáng thủy trung bình inches (mm)
3.30 (84)
3.19 (81)
3.95 (100)
2.64 (67)
2.48 (63)
6.45 (164)
6.55 (166)
6.80 (173)
8.19 (208)
3.93 (100)
2.11 (54)
2.80 (71)
52.39 (1.331)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.01 in)
8.3
7.6
8.2
5.7
6.4
13.9
13.8
15.0
12.2
8.2
6.8
7.4
113.5
Độ ẩm tương đối trung bình (%)
74.9
72.2
71.2
69.5
72.7
76.8
77.7
80.3
80.8
78.6
77.7
76.7
75.8
Số giờ nắng trung bình tháng
189.4
193.8
257.9
286.4
303.9
283.6
282.0
262.4
228.2
214.6
193.9
183.6
2.879,7
Phần trăm nắng có thể
59
62
69
74
72
67
65
64
62
61
61
58
65
Nguồn: NOAA (độ ẩm, nắng 1961−1990)[ 4] [ 5] [ 6]
Thành phố kết nghĩa
Bahía Blanca , Argentina (1967)
Murmansk , Nga (1975 )
Changwon , Hàn Quốc (1983)
Nantes , Pháp (1984)
Dinh Khẩu , Trung Quốc (1990)
Port Elizabeth , Nam Phi (2000)
Santo Domingo , Cộng hòa Dominica (2005)
Curitiba , Brasil (2009)
San Juan , Puerto Rico (2009)
Wolverhampton , Anh (2010)
Chú thích
Liên kết ngoài
Tọa độ: Không thể phân tích số từ kinh độ: −81.659999