JDS Wakaba (DE-261)

JDS Wakaba (DE-261)
JDS Wakaba đang chạy thử nghiệm, năm 1956
Lịch sử
Nhật Bản
Tên gọi JDS Wakaba
Xưởng đóng tàu Kawasaki, Kobe
Đặt lườn Ngày 1 tháng 9 năm 1944
Hạ thủy Ngày 17 Tháng 1 năm 1945
Nhập biên chế Ngày 15 Tháng 3 năm 1945 dưới tên Nashi
Số phận
  • Bị đánh chìm, ngày 28 tháng 7 năm 1945
  • Trục vớt, năm 1955
  • Tháo dỡ, năm 1972-1973
Tái biên chế Ngày 31 tháng 5 năm 1956, dưới tên JDS Wakaba
Tân trang
  • 1958 (vũ khí & radar)
  • 1960 (sonar)
Xóa đăng bạ Ngày 31 Tháng 3 năm 1971
Số phận Tháo dỡ, năm 1972-1973
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu khu trục lớp Tachibana
Trọng tải choán nước 1.250 t (1.230 tấn Anh)
Chiều dài 100 m (328 ft 1 in)
Sườn ngang 9,35 m (30 ft 8 in)
Mớn nước 3,28 m (10 ft 9 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × Tuabin Kampon Mẫu 3 mod C, 15.000 PS (11.000 kW)
  • 2 ×Nồi hơi Kampon Mẫu 3 mod B2
Tốc độ 26 hải lý trên giờ (48 km/h; 30 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 175
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar (thêm vào năm 1958):
  • Radar điều khiển súng Mk34
  • AN/SPS-5B C Band SS
  • AN/SPS-12 L Band AS
  • AN/SPS-8B S Band Heightfinder (thêm vào năm 1960)
  • Sonar (thêm vào năm 1960):
  • AN/SQR-4/SQA-4
  • AN/SQS-11A
Vũ khí

list error: mixed text and list (help)
(Tất cả được trang bị năm 1958)

JDS Wakaba (DE-261) (Tiếng Nhật: わかば) là một tàu hộ vệ hoạt động trong biên chế của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF) từ năm 1965 đến năm 1971. Tiền thân của JDS Wakaba là tàu khu trục Nashi thuộc lớp Tachibana của Hải quân đế quốc Nhật Bản. Sau khi bị đánh chìm vào tháng 7 năm 1945, chiếc Nashi được trục vớt vào năm 1954 và đưa vào hoạt động trong biên chế của JMSDF vào năm 1956.

Thiết kế và mô tả

Lớp Matsu được xây dựng vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai, và thiết kế nhằm làm phương pháp tiết kiệm chi phí hơn để đáp ứng với hiện trạng thay đổi của chiến tranh hàng hải vào thời điểm đó. Những chiếc tàu này nhẹ hơn và nhỏ hơn các tàu khu trục Nhật Bản trước đó, với vũ khí khác nhau như pháo chuyên phòng không thay vì đa chức năng với thêm vũ khí chống tàu ngầm, và radar. Vì các cuộc giao tranh bề mặt được cho là ít có khả năng sảy ra ở giai đoạn này của cuộc chiến, vũ khí sử dụng trên bề mặt như ống phóng ngư lôi bị giảm.

Như trong các hải quân khác trong chiến tranh, Hải quân Nhật đã đơn giản hóa đáng kể thiết kế để tăng tốc độ xây dựng và sử dụng máy móc của tàu phóng lôi lớp Ōtori, vì tốc độ cao là không cần thiết cho các hoạt động hộ tống hải đoàn tàu vận tải. Tuy nhiên, việc sản xuất hàng loạt đã không đạt được.

Thiết kế lớp Matsu sau đó được đơn giản hóa hơn nữa, dẫn đến các tàu khu trục lớp Tachibana (橘型駆逐艦 Tachibana-gata kuchikukan?) hay khu trục mẫu D cải tiến (改丁型駆逐艦 Kai Tei-gata kuchikukan?). Lớp Tachibana thông qua thiết kế dùng mô-đun đầu tiên trong một tàu khu trục Nhật Bản. Các tàu lớp Matsu được đóng muộn được hoàn thành như một chiếc Tachibana.Các tàu có chiều dài tổng thể 100m với bề ngang 9,34m và đáy sâu 3,37m.[1] Chúng có trọng tải choán nước 1.309 tấn (1.288 tấn Anh) ở mức tải tiêu chuẩn và 1.554 tấn (1.529 tấn Anh) khi tải sâu.[2]

Các tàu được trang bị hai tua bin hơi nước số Kampon, mỗi tuabin quay một trục chân vịt, sử dụng hơi nước được cung cấp bởi hai nồi hơi ống nước Kampon. Tuabin được thiết kế để chạy được tối đa 19.000 mã lực càng (14.000 kW) cho tốc độ thiết kế 28 hải lý trên giờ (52 km/h; 32 mph). Chúng có tầm hoạt động 4.680 hải lý (8.670 km; 5.390 mi) ở tốc độ 16 kn (30 km/h; 18 mph).[3]

Vũ khí chính của phân lớp Tachibana bao gồm ba pháo đa mục đích Kiểu 89 12,7 cm trong một tháp đôi ở đuôi tàu và một tháp đơn phía trước của cấu trúc thượng tầng. Chúng mang theo tổng cộng 24 khẩu súng phòng không Kiểu 96 25 mm trong bốn tháp ba và mười hai tháp đơn. Các tàu cũng được trang bị bốn ống phóng ngư lôi 610 mm trong một tháp bốn ống gắn trên trục xoay[4] và 60 mìn sâu.[1]

Lịch sử hoạt động

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (IJN)

Nashi được hạ thủy bởi Kawasaki, Kobe, vào ngày 17 tháng 1 năm 1945 và hoàn thành vào ngày 15 tháng 3.[3] Nó được đưa vào Khu trục đội 11 thuộc Hạm đội liên hợp để huấn luyện vào ngày 15 tháng 3 năm 1945. Tháng 5 năm 1945, Nashi được đưa vào Khu trục đội 52 thuộc Hạm đội Tuần dương-khu trục số 31. Nashi thoát chết trong cuộc tấn công vào cảng Kure bằng B-29 vào ngày 22 tháng 6 năm 1945, nhưng đến ngày 28 tháng 7 năm 1945 đã bị đánh chìm tại Mitajirizaki, Kure (34°14′B 132°30′Đ / 34,233°B 132,5°Đ / 34.233; 132.500) bằng máy bay từ Hạm đội tác chiến số 38 của Đô đốc Halsey. Thuyền chưởng Takeda và hầu hết thủy thủ đoàn đều sống sót.[5] Vào ngày 15 tháng 9 năm 1945, Nashi chính thức bị loại khỏi danh bạ Hải quân.

Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF)

Sau khi chìm, con tàu đã bị lãng quên dưới đáy biển trong 10 năm. Nhưng một hợp tác xã ngư nghiệp địa phương đã lên kế hoạch trục vớt con tàu và dự định biến nó thành một bãi đá ngầm nhân tạo. Ngày 21 tháng 9 năm 1954, Công ty Công nghiệp tàu biển Hokusei (SHI) đã tiến hành trục vớt tàu khu trục cũ của IJN khỏi điểm chìm. Mặc dù bị chìm dưới đáy biển gần 10 năm, tuy nhiên kết cấu của con tàu vẫn được giữ nguyên.

Ngày 12 tháng 5 năm 1955, Bộ Quốc phòng Nhật Bản đã mua lại và hợp nhất con tàu vào JMSDF. Ngày 30 tháng 5 cùng năm, được định danh lại là tàu hộ vệ kiểu B JDS Wakaba (DE-261). Ngày 10 tháng 9 cùng năm, công việc sửa chữa, đại tu bắt đầu được tiến hành tại Nhà máy đóng tàu Kure. Toàn bộ dự án cải tạo này có chí phí khoảng 345 triệu Yên. Trong quá trình khôi phục con tàu, mặc dù tình trạng kết cấu còn tốt, riêng bộ phận động cơ do chìm trong biển nước lâu ngày nên đã phát ra tiếng ồn cực lớn trong quá trình vận hành thử nghiệm dù đã được phục hồi cẩn thận.

Ngày 31 tháng 5 năm 1956, công việc sửa chữa hoàn thành, Wakaba được chuyển giao cho Hải đoàn hộ tống số 11, đóng quân tại Căn cứ hải quân Yokosuka, tỉnh Kangawa. Ngày 1 tháng 4 năm 1957, tàu được quản lý trực tiếp bởi Quân đoàn địa phương Yokosuka. Wkaba là tàu duy nhất của IJN trở thành một phần của JMSDF sau chiến tranh[6][7], và trong một thời gian, nó cũng là tàu lớn nhất của lực lượng này. ngày 1 tháng 4 trở thành một con tàu dưới sự kiểm soát trực tiếp của Lực lượng Quận Yokosuka.

Vào ngày 10 tháng 9 năm 1957, một chương trình nâng cấp mới đã được thực hiện bởi Nhà máy đóng tàu Uraga, các hệ thống vũ khí và thiết bị điện tử mới được trang bị cho tàu. Vệ hệ thống điện tử, tàu được lắp đặt radar tìm kiếm trên không tầm xa AN / SPS-12, radar định vị nhận dạng và theo dõi mục tiêu mặt nước AN/SPS-5B, hệ thống điều khiển hỏa lực Mk-63 mod 11 và hệ thống điều khiển hỏa lực Mk-34. Bên cạnh đó, hệ thống vũ khí của tàu cũng được tái trang bị bao gồm: 2 pháo 3"/50 li Mẫu 68/Mk.33, 1 máy phóng chống tàu ngầm Hedgehog

Tàu đã được trang bị lại để sử dụng làm tàu thử nghiệm radar vào năm 1958 và sonar được thêm vào năm 1960. Wakaba bị loại khỏi danh sách vào ngày 31 tháng 3 năm 1971 và bị tháo dỡ năm 1972.

Tên

Nashi là tên của một loại lê. Wakaba có nghĩa là "Lá non" trong tiếng Nhật, với ý cho rằng con tàu là "chồi xanh" của sự phục hồi, một biểu tượng cho một khởi đầu mới sau chiến tranh. Ngoài ra, trong khi tên 'Nashi' khi ghi bằng bộ chữ Kanji của Nhật có nghĩa không thể nhầm lẫn có nghĩa là: 'lê' (梨), nhưng trong bộ chữ Hiragana (mà JMSDF sử dụng đặt tên tàu), 'Nashi (な し)' có thể có nghĩa là "Không tồn tại". Do đó, để tránh hiểu nhầm thuật ngữ: "Không tồn tại" (qua radio hoặc công cụ liên lạc khác), tàu đã được đổi tên.

Chú thích

Ghi chú

  1. ^ a b Chesneau, tr. 196
  2. ^ Whitley, tr. 204
  3. ^ a b Jentschura, Jung & Mickel, tr. 153
  4. ^ Whitley, tr. 206–07
  5. ^ DE 261 JDS Wakaba - Destroyer Escort - DE, truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2019
  6. ^ Paul S. Dull (1978). A Battle History of the Imperial Japanese Navy, 1941- 1945. Naval Institute Press. tr. 349.
  7. ^ Mark Stille (2013). Imperial Japanese Navy Destroyers 1919–45 (2): Asashio to Tachibana Classes. Bloomsbury Publishing.

Tham khảo

  • The Maru Special, Japanese Naval Vessels No.41, Japanese destroyers I, Ushio Shobō (Japan), Tháng 7 năm 1980
  • The Maru Special, Ships of the JMSDF No.71, Escort ship Isuzu-class and Wakaba, Ushio Shobō (Japan) Tháng 1 năm 1983
  • The Maru Special, Ships of the JMSDF No.78, Electric weapons, machineries and helicopters, Ushio Shobō (Japan), Tháng 1 năm 1983

Thư mục

Liên kết ngoài

Read other articles:

Mayjen Pol. (Purn.) Drs.Arra Afianus Soegijo Anggota Majelis Permusyawaratan Rakyat Republik Indonesia Mewakili Utusan Daerah Jawa TengahMasa jabatan1 Oktober 1992 – 30 September 1997Grup parlemenUtusan Daerah PendahuluMayor Jenderal Polisi Drs. Aji KomaruddinPenggantiPetahanaKepala Kepolisian Daerah Jawa Tengah dan Daerah Istimewa YogyakartaMasa jabatan1 April 1993 – 9 September 1994 PendahuluMayor Jenderal Polisi Drs. Aji KomaruddinPenggantiMayor Jenderal Polisi Drs. H...

 

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Anjing shio – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Shio anjing adalah salah satu dari ke-12 shio yang ada dalam penanggalan Tionghoa. Menurut kepercayaan Tionghoa, orang yang mempunyai ...

 

American politician For other people with the same name, see Samuel Woodson (disambiguation). This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (February 2023) (Learn how and when to remove this template message) Samuel Hughes WoodsonMember of the U.S. House of Representativesfrom Missouri's 5th districtIn officeMarch 4, 1857 – March 3, 18...

English ophthalmic surgeon Bell TaylorBorn2 September 1829NottinghamDied14 April 1909Beechwood HallOccupation(s)Surgeon, writer Charles Bell Taylor (2 September 1829 – 14 April 1909) was an English ophthalmic surgeon, known also as a campaigner against the Contagious Diseases Act and vivisection. Early life Born in Nottingham on 2 September 1829, he was son of Charles Taylor by his wife Elizabeth Ann Galloway; his father and brother were veterinary surgeons in the town. After brief employme...

 

Dalam artikel ini, nama keluarganya adalah van der Stoel. Max van der StoelMax van der Stoel pada 1981 Komisioner Tinggi untuk Minoritas Nasional dari OSCEMasa jabatan1 Januari 1993 – 1 Juli 2001Sekretaris-Jenderal Lihat daftar Wilhelm Höynck (1993–1996) Giancarlo Aragona (1996–1999) Ján Kubiš (1999–2001) PendahuluJabatan dibentukPenggantiRolf EkeusAnggota Dewan NegaraMasa jabatan1 Agustus 1986 – 1 Januari 1993Wakil PresidenWillem ScholtenDuta Besar untuk Perser...

 

Voce principale: Sport-Club Paderborn 07. Sport-Club Paderborn 07Stagione 2019-2020Sport calcio Squadra Paderborn Allenatore Steffen Baumgart All. in seconda Danilo de Souza Philipp Maier Maniyel Nergiz Daniel Scherning Bundesliga18º posto Coppa di GermaniaSecondo turno Maggiori presenzeCampionato: Antwi-Adjei (34)Totale: Antwi-Adjei (36) Miglior marcatoreCampionato: Srbeny, Michel, Mamba (5)Totale: Mamba (6) StadioBenteler-Arena Maggior numero di spettatori15 000 (4 partite) Mino...

I Gede SumerthaBerkas:Komandan PMPP TNI I Gede Sumertha.jpg Kepala PMPP TNIMasa jabatan2008–2011PendahuluBrigjen TNI Zahari SiregarPenggantiBrigjen TNI Imam Edy Mulyono Informasi pribadiLahir16 November 1958 (umur 65)Singaraja, Buleleng, BaliAlma materAkabri tahun 1981Karier militerPihak IndonesiaDinas/cabang TNI Angkatan DaratMasa dinas1981—2016Pangkat Mayor Jenderal TNISatuanZeniSunting kotak info • L • B Mayor Jenderal TNI (Purn.) I Gede Sumertha (lahir 16 Novem...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (ديسمبر 2020) موريس تشايلدز   معلومات شخصية الميلاد 10 يونيو 1902   كييف  الوفاة 2 يونيو 1991 (88 سنة)   شيكاغو  مواطنة الولايات المتحدة  الحياة العملية المدرسة الأ...

 

Ираклеониты — ученики гностика Ираклеона (II век). Упоминаются как особая секта Епифанием и Августином; при крещении и миропомазании они соблюдали обряд помазания елеем и при этом произносили воззвания на арамейском языке, которые должны были освободить душу от власт�...

Not to be confused with the Gold Coast 600, a Supercars event on the Gold Coast. Gold Coast Indy 300Surfers Paradise Street CircuitRace informationMost wins (drivers) Sébastien Bourdais (2)Most wins (constructors)Newman/Haas/Lanigan Racing (6)Circuit length4.47 km (2.79 miles)Race length269.88 km (167.70 miles)Laps60Last race (2008)Pole position Will PowerKV Racing Technology1:34.9451Podium 1. R. BriscoeTeam Penske1:45:50.3868 2. S. DixonTarget Chip Ganassi Racing+0.5019s...

 

Голубянки Самец голубянки икар Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ПервичноротыеБез ранга:ЛиняющиеБез ранга:PanarthropodaТип:ЧленистоногиеПодтип:ТрахейнодышащиеНадкласс:ШестиногиеКласс...

 

 NE8 Stasiun MRT Farrer Park花拉公园地铁站ஃபேரர் பார்க்Angkutan cepatPeron arah baratdaya stasiun MRT NE8 Farrer ParkLokasi250 Race Course RoadSingapura 218703Koordinat1°18′44″N 103°51′15″E / 1.312314°N 103.854028°E / 1.312314; 103.854028Jalur  Jalur Timur Laut Jumlah peronPulauJumlah jalur2LayananBis, TaxiKonstruksiJenis strukturBawah tanahTinggi peron2Akses difabelYesInformasi lainKode stasiunNE8SejarahDi...

American politician David Toland52nd Lieutenant Governor of KansasIncumbentAssumed office January 2, 2021GovernorLaura KellyPreceded byLynn RogersSecretary of Commerce of KansasIncumbentAssumed office January 14, 2019GovernorLaura KellyPreceded byRobert North Personal detailsBorn (1977-05-27) May 27, 1977 (age 46)Political partyDemocraticChildren2EducationUniversity of Kansas (BA, MPA) David C. Toland (born May 27, 1977) is an American politician and businessman concurrently serv...

 

French physician (1853–1933) Émile RouxRoux (c. 1900)Born17 December 1853 (1853-12-17)Confolens, CharenteDied3 November 1933 (1933-11-04) (aged 79)Paris, FranceNationalityFrenchKnown forPasteur Instituteanti-diphtheria serumAwardsCopley Medal (1917)Scientific careerFieldsPhysiology, bacteriology, immunology Pierre Paul Émile Roux FRS[1] (17 December 1853 – 3 November 1933)[2] was a French physician, bacteriologist and immunologist. Roux w...

 

هذه المقالة بحاجة لصندوق معلومات. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة صندوق معلومات مخصص إليها. يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (يناير 2022) شعار دع...

  لمعانٍ أخرى، طالع إيمان (توضيح). الإيمان في الإسلاممعلومات عامةصنف فرعي من إيمان جزء من عقيدة إسلامية الاستعمال العمل الصالح في الإسلام العمل في الإسلام جانب من جوانب الغيب في الإسلامسبيل اللهالصراط المستقيم الدِّين الإسلامصوفية سُمِّي باسم أمن اللغة الرسمية العر�...

 

1958 studio album by Pete SeegerAmerican Favorite Ballads, Vol. 1Studio album by Pete SeegerReleased1958GenreFolkLength45:22LabelFolkways RecordsProducerMoses AschPete Seeger chronology American Favorite Ballads, Vol. 1(1957) American Favorite Ballads, Vol. 1(1958) Gazette, Vol. 1(1958) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllMusic[1] American Favorite Ballads, Vol. 2 is the third studio album by American folk singer Pete Seeger. It was released in 1958 by Folkways Rec...

 

澳洲參議院 Australian Senate第47屆澳洲國會种类种类澳大利亚议会上議院领导主席(英语:President of the Australian Senate)蘇·萊恩斯(英语:Sue Lines)(澳大利亚工党) 自2022年7月26日執政黨領袖(英语:Leader of the Government in the Senate (Australia))黄英贤(工黨) 自2022年6月1日政府事務經理(英语:Manager of Government Business in the Senate (Australia))凯蒂·加拉格(工黨) 自2022年6月1日反�...

В Википедии есть статьи о других людях с фамилией Серый. Зосим Львович Серый Дата рождения 30 ноября 1916(1916-11-30) Место рождения Одесса, Российская империя Дата смерти 9 февраля 1977(1977-02-09) (60 лет) Место смерти Кара-Куль, Ошская область, Киргизская ССР, СССР Награды и премии �...

 

Politics of Honduras ConstitutionLaw 2009 constitutional crisis 2009 coup d'état Gun politics Human rights LGBT rights Executive President Xiomara Castro Vice Presidents Doris Gutiérrez Renato Florentino Ministries Legislative National Congress President: Luis Redondo Judiciary Supreme Court National Electoral Council Administrative divisions Departments Municipalities Elections Ley de Lemas voting system Recent elections General: 201720212025 Political parties National Party Liberal Party...