Ivan Vasilyevich Panfilov

Ivan Panfilov
Chân dung tướng Panfilov trên một con tem Liên Xô
Biệt danhAqsaqal
Sinh(1893-01-01)1 tháng 1 năm 1893
Petrovsk, Saratov Oblast, Đế quốc Nga
Mất18 tháng 11 năm 1941(1941-11-18) (48 tuổi)
Guseniovo, Volokolamsky, Liên Xô
Nơi chôn cất
Thuộc Đế quốc Nga (1915–1917)
Cờ Liên Xô Liên Xô (1918–1941)
Năm tại ngũ1915–1941
Cấp bậc Thiếu tướng
Chỉ huySư đoàn súng trường 316
Tham chiếnThế chiến thứ nhất
Nội chiến Nga
Chiến dịch thu hồi lãnh thổ Ucraina và Belarus
Cuộc nổi loạn Basmachi
Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại
Tặng thưởngAnh hùng Liên Xô Anh hùng Liên Xô
Huân chương Lenin Huân chương Lenin
Huân chương Cờ đỏ Huân chương Cờ đỏ ×3

Ivan Vasilyevich Panfilov (tiếng Nga: Иван Васильевич Панфилов; 1 tháng 1 [lịch cũ 20 tháng 12 năm 1892] năm 1893 - 18 tháng 11 năm 1941) là một tướng lĩnh Hồng quân Liên Xô và là Anh hùng Liên Xô, được biết đến với vai trò chỉ huy Sư đoàn Súng trường 316 trong chiến dịch bảo vệ Moskva tại Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại.

Tiểu sử

Thiếu thời

Panfilov sinh năm 1893 (1892 theo lịch cũ) tại làng Petrovsk. Sau khi mẹ qua đời năm 1904, ông buộc phải nghỉ học và bắt đầu làm việc trong một cửa hàng địa phương khi mới 12 tuổi. Cha của ông cũng mất sau đó vào năm 1912.

Năm 1915, trong Thế chiến thứ nhất, Panfilov được biên chế vào Quân đội Đế quốc Nga và đóng quân trong Trung đoàn bộ binh 638 Olpinsk. Sau đó, ông được chuyển đến Mặt trận Tây Nam, nơi ông được thăng cấp trung sĩ. Trong năm 1917, sau Cách mạng Tháng Hai, Panfilov được các đồng đội bầu làm thành viên Xô viết Trung đoàn.

Nội chiến

Sau Cách mạng Tháng Mười và bắt đầu Nội chiến Nga, Panfilov tình nguyện gia nhập Hồng quân non trẻ năm 1918, nơi ông đóng quân với tư cách là chỉ huy trung đội trong Sư đoàn Súng trường 25 dưới sự chỉ huy của Vasily Chapayev. Vào tháng 3 năm 1919, sư đoàn được cử đến Ural để đối đầu với đội quân Bạch vệ Cossack do Aleksandr Dutov, một thuộc hạ của Đô đốc Aleksandr Kolchak, chỉ huy. Vào mùa thu, trung đoàn của Panfilov được chuyển đến thành phố phía nam Tsaritsyn, tham gia trận chiến chống lại lực lượng của Anton Denikin. Trong chiến dịch, Panfilov bị mắc bệnh sốt phát ban và phải sơ tán về hậu phương.[1]

Tháng 4 năm 1920, sau khi bình phục, ông tình nguyện tái ngũ. Ông được bổ nhiệm làm chỉ huy trung đội của Trung đoàn bộ binh 100 và chiến đấu trong Chiến tranh Ba Lan-Nga, gia nhập Đảng Cộng sản Nga (bolshevik) vào tháng 9 (số đảng viên: 0291274). Vì những thể hiện của mình trong trận chiến, Panfilov đã được trao tặng Huân chương Cờ đỏ vào năm 1921.[2]

Sau đó, Panfilov gia nhập Tiểu đoàn biên giới số 183 ở Ukraina và tham gia các hoạt động chống nổi dậy của các thổ phỉ ở địa phương. Tháng 11 năm 1921, ông nhập học Trường Bộ binh Sergey KamenevKiev. Cùng năm, ông kết hôn với Maria Kolomietz, người mà ông có năm người con: bốn con gái - Valentina, Evgenia, Galina và Maya - và một con trai, Vladlen. Sau khi tốt nghiệp vào tháng 9 năm 1923, ông được bổ nhiệm vào Trung đoàn 52 Bộ binh Yaroslavl với cấp bậc Đại đội trưởng.[1][3]

Trung Á

Bức tượng bán thân của Panfilov ở Almaty.

Tháng 3 năm 1924, Panfilov tình nguyện tham gia chiến dịch chống nổi loạn Basmachi và được điều đến Quân khu Turkestan. Tháng 4, ông được trao quyền chỉ huy một đại đội thuộc Trung đoàn Súng trường Turkestan số 1. Vào tháng 10, ông được chuyển đến làm hiệu trưởng trường trung đoàn. Vào tháng 8 năm 1925, ông được trở lại thực địa và sau đó chỉ huy một tiền đồn ở dãy núi Pamir. Tháng 4 năm 1928, ông được thăng cấp chỉ huy trung đoàn, một chức vụ mà ông giữ trong ba năm.[1] Sự tham gia của ông trong việc dập tắt cuộc nổi loạn Basmachi đã mang lại cho ông Huân chương Cờ đỏ thứ hai, được trao tặng vào năm 1929.[4]

Tháng 6 năm 1931 Panfilov được bổ nhiệm làm chỉ huy Tiểu đoàn Súng trường Độc lập số 8. Tháng 12 năm 1932, ông được điều động về chỉ huy Trung đoàn Bộ binh Sơn cước số 9 Cờ đỏ. Từ năm 1935, Panfilov phục vụ trong vai trò một huấn luyện viên tại Học viện Quân sự Cờ đỏ Vladimir Lenin ở Tashkent.[1] Tháng 9 năm 1937, ông được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng Quân khu Trung Á. Vào tháng 10 năm 1938, ông được bổ nhiệm làm ủy viên quân sự tại Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kirghizia, và được thăng cấp lên Lữ đoàn trưởng (kombrig) vào ngày 26 tháng 1 năm 1939. Ngày 4 tháng 6 năm 1940, ông nhận được quân hàm Thiếu tướng.[5]

Sau khi Đức xâm lược Liên Xô vào ngày 22 tháng 6 năm 1941, Panfilov bắt đầu huy động lực lượng dự bị để gửi ra mặt trận. Ngày 12 tháng 7, ông được bổ nhiệm làm chỉ huy Sư đoàn Súng trường 316, một đơn vị mới được thành lập ở Alma Ata. Sư đoàn chủ yếu bao gồm những binh sĩ dự bị từ các nước KazakhstanKyrgyzstan.

Trận chiến Moskva

Ngày 27 tháng 8 năm 1941, sư đoàn của Panfilov đến Borovichi, gần Leningrad, và được biên chế vào Tập đoàn quân 52. Ngày 2 tháng 9, tập đoàn quân đưa vào lực lượng dự bị, dành một tháng huấn luyện bổ sung ở hậu phương.[6]

Ngày 7 tháng 10, sau khi quân Đức bắt đầu Chiến dịch Typhoon, sư đoàn được điều đến khu vực Moskva, tập kết vào ngày 10. Sư đoàn đóng ở cánh trái của Tập đoàn quân 16 của tướng Konstantin Rokossovsky và có nhiệm vụ bảo vệ khu vực dài 41 km ở phía nam Volokolamsk, một phần của tuyến phòng thủ kiên cố Mojaisk.[7]

Ngày 15 tháng 10, quân Đức tấn công vào dải phòng ngự của sư đoàn. Sau hai tuấn chiến đấu, tuy giữ được vị trí, nhưng sư đoàn của Panfilov dần bị hở sườn do các đơn vị bạn rút lui. Cùng với phần còn lại của Tập đoàn quân 16, sư đoàn rút lui về hướng Moskva. Dù bị thương vong nặng nề, sư đoàn 316 vẫn làm suy giảm đáng kể sức tấn công của quân Đức, giúp kéo dài thời gian chuẩn bị quý báu cho quân phòng thủ Moskva. Do đó, ngày 11 tháng 11, Panfilov được trao tặng Huân chương Cờ đỏ thứ 3 vì lòng dũng cảm cá nhân. Theo nhà sử học Richard Overy, tướng Georgy Zhukov đã từng nói với Panfilov, rằng ông sẽ bị bắn nếu rút lui.[8]

Tư lệnh Sư đoàn súng trường cận vệ 8 (316), Thiếu tướng I.V. Panfilov (trái), Tham mưu trưởng Sư đoàn, Đại tá I.I. Serebryakov, và Chính ủy sư đoàn, Chính ủy cao cấp Tiểu đoàn S.A. Yegorov trong chuyến trinh sát tại làng Gusenevo. Bức ảnh cuối cùng của tướng Ivan Panfilov. 18/11/1941. Ảnh. M. Kalashnikova.

Tuyến phòng thủ mới của sư đoàn 316 ở gần làng Dubosekovo, cuối cùng cũng bị quân Đức chiếm được vào ngày 15–16 tháng 11. Báo chí Liên Xô sau đó đã đưa tin, vào ngày 16, 28 sĩ quan và binh sĩ thuộc trung đoàn 1075 của sư đoàn đã tiêu diệt 18 xe tăng Đức và chiến đấu đến người cuối cùng, một huyền thoại mà đến năm 1948 đã được xác định là có phần phóng đại.[9] Việc quân Đức chiếm được tuyến phòng thủ của sư đoàn 316 đã làm hở sườn tập đoán quân Rokossovsky, buộc Stavka phải tung vào trận đơn vị dự bị là Sư đoàn súng trường 78 Siberi. Tuy sư đoàn 78 cũng chỉ cầm chân được quân Đức chỉ có 3 ngay, nhưng cũng đủ để làm chậm thêm bước tiến của quân Đức, và thời tiết khắc nghiệt là bổ sung nốt những phần còn lại.

Vào ngày 17 tháng 11, Ủy viên nhân dân Quốc phòng đã thông qua nghị định cho phép Sư đoàn 316 được mang danh hiệu Cận vệ và đổi tên thành Sư đoàn Súng trường Cận vệ 8.[10] Ngày 18 tháng 11, một nhóm phóng viên đến thăm sở chỉ huy của Panfilov ở làng Guseniovo, và thông báo cho ông về danh hiệu danh dự này. Trong khi ông thông báo sơ lược với các nhà báo, họ đã bị tấn công bằng một loạt súng cối. Panfilov bị tử thương do một mảnh đạn, đúng vào ngày sắc lệnh của Dân ủy Quốc phòng có hiệu lực.

Di sản

Ngày 23 tháng 11, Sư đoàn súng trường cận vệ 8 đã được trao tặng huân chương Panfilovskaya để vinh danh người chỉ huy đã hy sinh của nó, và những người lính của nó từ đó được gọi là "Người của Panfilov" (Panfilovtsy). Sư đoàn đã tham gia vào cuộc phản công của Hồng quân khiến các đơn vị Wehrmacht phải rút lùi xa Moskva trong tháng 12. Sư đoàn đã kết thúc Thế chiến thứ haiLatvia, là một phần của lực lượng bao vây quân Đức ở Courland.[11]

Ngày 12 tháng 4 năm 1942, Panfilow được truy tặng danh hiệu Anh hùng Liên Xô. Vị tướng được an táng tại Nghĩa trang Novodevichy cùng với hai Anh hùng khác của Liên Xô, Lev DovatorViktor Talalikhin.

Văn chương

Nhân vật của Panfilov đã được công nhận thông qua bộ ba cuốn sách của tác giả Alexander Bek, mô tả cuộc chiến xung quanh Moskva qua con mắt của Baurzhan Momyshuly, sĩ quan Kazakhstan phục vụ dưới quyền Panfilov trong Sư đoàn 316. Các cuốn sách - Xa lộ Volokolamsk, Vài ngày, và Quân dự bị của tướng Panfilov[12] - đã được phổ biến ở cả Liên Xô và nước ngoài. Đặc biệt, Xa lộ Volokolamsk có ảnh hưởng rộng rãi trong Lực lượng Phòng vệ Israel, Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba, Giải phóng quân Nhân dân Trung QuốcQuân đội Nhân dân Quốc gia Đức.

Momyshuly sau đó đã chuyển sang viết văn sau chiến tranh, và thảo luận về các trận chiến gần Volokolamsk trong một số tác phẩm, như Moskva ở sau lưng chúng taVị tướng của chúng ta, Ivan Panfilov.

Danh sách các địa điểm được đặt theo tên của Ivan Panfilov

Công viên Panfilov, Bishkek
  • Phố Geroyev Panfilovtsev ở khu phố Severnoye Tushino, Moskva.
  • Đỉnh Panfilov, đỉnh núi cao 4300 mét trên dãy núi Kyrgyz Thiên Sơn.[13]
  • Huyện Panfilov ở tỉnh Almaty của Kazakhstan.
  • Huyện Panfilov ở tỉnh Chuy của Kyrgyzstan.
  • Công viên Panfilov ở Bishkek, Kyrgyzstan.
  • Công viên Panfilov ở Almaty, Kazakhstan.
  • Thành phố Zharkent được gọi là "Panfilov" từ năm 1942 đến năm 1991.
  • Panfilov Prospekt, một nhánh của đường cao tốc Leningradskoye ở Zelenograd, Moskva.
  • Phố Panfilov ở Zelenograd, Moskva.
  • Phố Panfilov ở khu phố Sokol, Moskva và ga Panfilovskaya thuộc Vành đai Trung tâm Moskva.
  • Phố Panfilov ở Volokolamsk.
  • Phố Panfilov ở Nakhabino, Quận Krasnogorsky.
  • Phố Panfilov ở quận Krasnogvardeysky, Saint Petersburg.
  • Phố Panfilov ở Perm.
  • Phố Panfilov ở Saransk.
  • Phố Panfilov ở Taganrog.
  • Phố Panfilov ở Almaty.
  • Phố Panfilov ở Nur-Sultan.
  • Phố Panfilov ở Bishkek
  • Phố Panfilov ở Lutsk.
  • Phố Panfilov ở Dnipropetrovsk.
  • Phố Panfilov ở Lipetsk.
  • Phố Panfilov ở Barnaul.
  • Phố Panfilov ở Saratov.[14]

Chân dung trên các phương tiện truyền thông

Ivan Panfilov đã được miêu tả bởi các diễn viên sau trong các tác phẩm điện ảnh và truyền hình:

  • Vsevolod Sanaev trong bộ phim Moskva ở sau lưng chúng ta năm 1968.[15]
  • Georgi Burkov trong loạt phim truyền hình năm 1984 Xa lộ Volokolamsk.[16]
  • Konstantin Stepnakov trong bộ phim Cuộc chiến ở Moskva năm 1985.

Ghi chú

Chú thích

  1. ^ a b c d Michael Parrish. Sacrifice of the Generals. Scarecrow Press, Oxford (2004). ISBN 0-8108-5009-5. p. 279. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “S” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ List of the Recipients of the Order of the Red Banner, 1920-21. Kdkv.narod.ru.
  3. ^ Ivan Panfilov. Great Soviet Encyclopedia.
  4. ^ Ivan Panfilov. Bsc.sci-lib.com.
  5. ^ A Biography of Ivan Panfilov. Lưu trữ 2020-09-19 tại Wayback Machine Cprfsb.ru.
  6. ^ A History of the 316th Rifle Division. Samsv.ru.
  7. ^ The 8th Guards Rifle Division. Yandex.ru.
  8. ^ Overy, Richard (1999). Russia's War. Penguin. tr. 116–117. ISBN 0-14-027169-4.
  9. ^ Chris Bellamy. Absolute War. Knopf (2008). ISBN 978-0-375-41086-4. pp. 307-8.
  10. ^ A History of the 8th Guards Rifle Division. Lưu trữ 2020-09-29 tại Wayback Machine Eskert.ru.
  11. ^ Ivan Panfilov. War60.ru.
  12. ^ Alexander Bek. Sovlit.net
  13. ^ Climbing the Panfilov Peak. Lưu trữ 2020-08-14 tại Wayback Machine A.S. Marechko, 1998.
  14. ^ Ivan Panfilov. El-history.ru.]
  15. ^ Moscow Is Behind Us. IMDb.com
  16. ^ Volokolamsk Highway. kino-teatr.ru.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Sejarah kelapa sawit (Elaeis guineensis) di Indonesia berawal pada tahun 1848, ketika orang Belanda membawa empat biji kelapa sawit dari Bourbon, Mauritius, dan Hortus Botanicus, Amsterdam, Belanda. Keempat biji kelapa sawit itu kemudian ditanam di Kebun Raya Bogor dan ternyata berhasil tumbuh dengan subur. Setelah berbuah, biji-biji dari induk kelapa sawit tersebut disebar ke Sumatra. Asal mula Kelapa sawit (Elaeis guineensis) bukan tanaman asli Indonesia. Tanaman ini merupakan tanaman asli ...

 

American politician Richard P. BlandMember of theU.S. House of Representativesfrom MissouriIn officeMarch 4, 1873 – March 3, 1895Preceded byJohn B. Clark, Jr.Succeeded byJoel D. HubbardConstituency5th district (1873–83)11th district (1883–93)8th district (1893–95)In officeMarch 4, 1897 – June 15, 1899Preceded byJoel D. HubbardSucceeded byDorsey W. ShacklefordConstituency8th district Personal detailsBornRichard Parks Bland(1835-08-19)August 19, 1835Hartford, Kentuck...

 

NaskahPapirus Papyri P {\displaystyle {\mathfrak {P}}} 13NamaP. Oxyrhynchus 657TeksSurat Ibrani 2:14-5:5; 10:8-22; 10:29-11:13; 11:28-12:17Waktu225-250Aksarabahasa YunaniDitemukanOxyrhynchus, MesirKini diBritish Library/Medici LibraryKutipanGrenfell & Hunt, Oxyrynchus Papyri 4:36-48. (#657)Ukurangulungan dengan 12 kolom; 23-27 baris/kolom;paginasi yang dapat dibaca: 47-50, 61-65, 67-69.JenisTeks Alexandria, sering bersesuaian dengan Vaticanus; 80% dengan Papirus 46KategoriICatatanNas...

Dazzling GirlRegular Edition CD CoverSingel oleh SHINeeSisi-BRun With MeDirilis03 Oktober 2012 (2012-10-03) (digital single) 10 Oktober 2012 (2012-10-10) (physical album)FormatCD single, CD+DVD,digital downloadDirekam2012GenreJ-pop, house, electropop, europop, R&BDurasi3:32LabelEMI Music JapanPenciptaJustin Trugman, Jaakko Manninen, Walter Afanasieff, Drew Ryan Scott, Rob Allen, Sara Sakurai, Jeff MiyaharaProduserSpeedball (Justin Trugman & Jaakko Manninen), San-e Ichii (pro...

 

Township in Illinois, United StatesMelrose TownshipTownshipLocation in Adams CountyAdams County's location in IllinoisCoordinates: 39°53′07″N 91°20′40″W / 39.88528°N 91.34444°W / 39.88528; -91.34444CountryUnited StatesStateIllinoisCountyAdamsEstablishedNovember 6, 1849Area • Total46.55 sq mi (120.6 km2) • Land44.57 sq mi (115.4 km2) • Water1.98 sq mi (5.1 km2)  4.25%Eleva...

 

Australian conspiracy theorist Pete EvansEvans in 2015BornPeter Daryl Evans (1973-08-29) 29 August 1973 (age 50)Melbourne, Victoria, AustraliaNationalityAustralianOther namesPaleo PeteOccupationsChefrestaurateurauthortelevision presenterYears active1993–presentKnown forMy Kitchen RulesPolitical partyThe Great Australian Party[1]Spouse Nicola Robinson ​(m. 2016)​PartnerAstrid Ellinger (2001–2011)Children2Websitepeteevanschef.com This...

追晉陸軍二級上將趙家驤將軍个人资料出生1910年 大清河南省衛輝府汲縣逝世1958年8月23日(1958歲—08—23)(47—48歲) † 中華民國福建省金門縣国籍 中華民國政党 中國國民黨获奖 青天白日勳章(追贈)军事背景效忠 中華民國服役 國民革命軍 中華民國陸軍服役时间1924年-1958年军衔 二級上將 (追晉)部队四十七師指挥東北剿匪總司令部參謀長陸軍�...

 

Academic journalEyeCover of Volume 35 Issue 4 from April 2021DisciplineOphthalmologyLanguageEnglishEdited bySobha SivaprasadPublication detailsFormer name(s)Transactions of the Ophthalmological Societies of the United KingdomHistory1881-presentPublisherNature Research (United Kingdom)FrequencyMonthlyImpact factor4.456 (2021)Standard abbreviationsISO 4 (alt) · Bluebook (alt1 · alt2)NLM (alt) · MathSciNet (alt )ISO 4EyeNLMEye (Lond)IndexingCOD...

 

Russian monthly magazine KrestyankaCategoriesFeminism, fashionFrequencyMonthlyFounded1922Country Soviet Union  RussiaBased inMoscowLanguageRussianWebsitekrestyanka.ruISSN0130-2647 (print)2712-9977 (web) Krestyanka (Russian: Крестьянка) is a monthly magazine published in the Soviet Union and later in Russia. History The magazine was founded in 1922 as a Zhenotdel, a department of the Central Committee and local committees of the Communist Party of the Soviet Union...

Cinema of theUnited Kingdom List of British films British horror 1888–1919 1920s 1920 1921 1922 1923 19241925 1926 1927 1928 1929 1930s 1930 1931 1932 1933 19341935 1936 1937 1938 1939 1940s 1940 1941 1942 1943 19441945 1946 1947 1948 1949 1950s 1950 1951 1952 1953 19541955 1956 1957 1958 1959 1960s 1960 1961 1962 1963 19641965 1966 1967 1968 1969 1970s 1970 1971 1972 1973 19741975 1976 1977 1978 1979 1980s 1980 1981 1982 1983 19841985 1986 1987 1988 1989 1990s 1990 1991 1992 1993 19941995...

 

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「�...

 

坐标:43°11′38″N 71°34′21″W / 43.1938516°N 71.5723953°W / 43.1938516; -71.5723953 此條目需要补充更多来源。 (2017年5月21日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:新罕布什尔州 — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源...

هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (مارس 2018) مقاطعة تشاريتون     الإحداثيات 39°31′N 92°58′W / 39.52°N 92.96°W / 39.52; -92.96...

 

List of U.S. cities with large Black populations This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: List of U.S. cities with large Black populations – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2023) (Learn how and when to remove this message) Proportion of Black Americans in each county of the fifty st...

 

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目需要編修,以確保文法、用詞、语气、格式、標點等使用恰当。 (2013年8月6日)請按照校對指引,幫助编辑這個條目。(幫助、討論) 此條目剧情、虛構用語或人物介紹过长过细,需清理无关故事主轴的细节、用語和角色介紹。 (2020年10月6日)劇情、用語和人物介紹都只是用於了解故事主軸,輔助�...

Person who offers reasoned judgment For other uses, see Critic (disambiguation). Not to be confused with Critique. Critic by Lajos Tihanyi. Oil on canvas, c. 1916. A critic is a person who communicates an assessment and an opinion of various forms of creative works such as art, literature, music, cinema, theater, fashion, architecture, and food. Critics may also take as their subject social or government policy. Critical judgments, whether derived from critical thinking or not, weigh up...

 

River in JapanShō River庄川Shō River in Tonami, Toyama PrefectureLocationCountryJapanPhysical characteristicsSource  • locationMount Eboshi • elevation1,625 m (5,331 ft) Mouth  • locationToyama BayLength115 km (71 mi)Basin size1,180 km2 (460 sq mi)Discharge  • average34 m3/s (1,200 cu ft/s) Basin featuresRiver systemShōnai River The Shō River (庄川...

 

CLEFIA Создатель Тайзо Ширай, Кёдзи Шибутани, Тору Акишита, Шихо Мориаи, Тэцу Ивата Создан 2007 г. Опубликован 22 марта 2007 г. Размер ключа 128, 192, 256 бит Размер блока 128 бит Число раундов 18/22/26 (зависит от размера ключа) Тип Сеть Фейстеля CLEFIA (от фр. clef «ключ») — блочный шифр с разм...

この項目では、広域地名について説明しています。カザフスタンの都市については「テュルキスタン」をご覧ください。 「トルコ共和国」あるいは「トルクメニスタン」とは異なります。 トルキスタンに含まれる国家・地域を囲った地図トルキスタンの面積は、インド亜大陸よりも広い テュルク系民族分布 トルキスタン(Turkestan / Turkistan)は、今日テュルク系民族が...

 

I-65 leaving Kure for trials on 30 August 1932. History Empire of Japan NameI-65 BuilderKure Naval Arsenal Laid down19 December 1929 Launched2 June 1931 Completed1 December 1932 RenamedI-165, 20 May 1942 ReclassifiedTraining ship, December 1944 FateSunk by US aircraft, 27 June 1945 General characteristics Class and typeKaidai-class submarine (KD5 Type) Displacement 1,732 tonnes (1,705 long tons) surfaced 2,367 tonnes (2,330 long tons) submerged Length97.7 m (320 ft 6 ...