10,5 inch (270 mm) (2,224 × 1,668) px (264 ppi), độ sáng cao nhất đạt 500 nits, hỗ trợ dải màu rộng DCI-P3, màn hình True Tone, chống chói, hệ số phản xạ đạt 1.8% và hỗ trợ cả Apple Pencil (thế hệ 1)
Trước: 7 MP, khẩu độ ƒ/2.2, chụp liên tục, điều chỉnh độ phơi sáng, phát hiện gương mặt, HDR tự động, chống rung tự động, Retina flash, quay video 1080p HD Sau: 8 MP, khẩu độ ƒ/2.4, iSight với 5 thành phần, bộ lọc hồng ngoại Hybrid, chống rung video, phát hiện gương mặt, HDR, panorama, wide-color capture, chế độ thời gian, chụp liên tục
Trong khi iPad Air 3 có hệ thống camera trước được nâng cấp từ camera 7MP (1080p) được sử dụng từ năm 2016 bắt đầu với iPhone 7 và tiếp tục với iPhone XS, nó vẫn tiếp tục với hệ thống camera sau 8MP (1080p) cũ hơn được sử dụng kể từ khi iPad Air 2 vào năm 2014 [2], vì vậy dòng iPad này không thể ghi hình 4K.[3] iPad Air này vẫn giữ cổng Lightning và giữ giắc cắm tai nghe.
iPad Air 3 có bộ xử lý sáu nhân 2,49 GHz, chip Apple A12 Bionic.[4] Con chip đó tương tự iPhone XS, XS Max, XR có tốc độ xung nhịp nhanh hơn 66% so với Apple A8X ba nhân 1,5 GHz trong thế hệ tiền nhiệm của iPad Air 3, iPad Air 2.
iPad Air 3 có màn hình True Tone, cho phép màn hình LCD thích ứng với ánh sáng xung quanh để thay đổi màu sắc và cường độ trong các môi trường khác nhau.[5]
Nó nhanh hơn gấp 3 lần so với iPad Air 2 và pin có thể kéo dài tới 10 giờ.[6]
Tham khảo
^“iPad Air”. Apple (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.