I-League 2013–14 (hay Airtel I-League theo tên nhà tài trợ) là mùa giải thứ 7 của I-League, giải bóng đá cao nhất dành cho các câu lạc bộ Ấn Độ, kể từ khi thành lập năm 2007. Mùa giải bắt đầu ngày 21 tháng 9 năm 2013 và kết thúc ngày 28 tháng 4 năm 2014.
Churchill Brothers là đương kim vô địch, sau khi giành danh hiệu I-League ở mùa bóng trước.[4]
Ngày 21 tháng 4 năm 2014, Bengaluru FC trở thành nhà vô địch sớm một vòng đấu, giành danh hiệu I-League đầu tiên sau khi đánh bại Dempo 4–2 trên Sân vận động Fatorda. Bengaluru FC cũng làm nên lịch sử khi trở thành đội bóng đầu tiên giành danh hiệu I-League ngay ở trong mùa giải ra mắt.[5] Ngày 28 tháng 4 năm 2014, Mohammedan xuống hạng khi Churchill Brothers vượt qua Salgaocar 2–1 và trụ hạng thành công. Churchill Brothers tránh khỏi việc là đương kim vô địch đầu tiên bị xuống hạng.[6]
Trong mùa giải, Maria Rebello trở thành trọng tài nữ đầu tiên trên thế giới điều hành một trận đấu ở giải vô địch quốc gia khi cô cầm còi trận Pune vs Shillong Lajong ngày 8 tháng 3 năm 2014.[7]
Vị trí và địa điểm
Locations of teams in the 2013-14 I-League
Đội bóng
|
Địa điểm
|
Sân vận động
|
Sức chứa
|
Bengaluru FC
|
Bangalore, Karnataka
|
Sân vận động bóng đá Bangalore
|
&00000000000000084000008,400[8]
|
Churchill Brothers
|
Salcette, Goa
|
Sân vận động Fatorda
|
&000000000000002400000024,000
|
Dempo
|
Panjim, Goa
|
Sân vận động Fatorda
|
&000000000000002400000024,000
|
East Bengal
|
Kolkata, Tây Bengal
|
Sân vận động Kalyani
|
&000000000000001000000010,000
|
Mohammedan
|
Kolkata, Tây Bengal
|
Sân vận động Salt Lake
|
&0000000000000120000000120,000
|
Mohun Bagan
|
Kolkata, Tây Bengal
|
Sân vận động Salt Lake
|
&0000000000000120000000120,000
|
Mumbai
|
Mumbai, Maharashtra
|
Balewadi Sports Complex
|
&000000000000002200000022,000
|
Pune
|
Pune, Maharashtra
|
Balewadi Sports Complex
|
&000000000000002200000022,000
|
Rangdajied United
|
Shillong, Meghalaya
|
Sân vận động Nehru
|
&000000000000003000000030,000
|
Salgaocar
|
Vasco da Gama, Goa
|
Sân vận động Tilak Maidan
|
&000000000000001600000016,000
|
Shillong Lajong
|
Shillong, Meghalaya
|
Sân vận động Nehru
|
&000000000000003000000030,000
|
Sporting Goa
|
Panjim, Goa
|
Sân vận động Duler
|
&00000000000000060000006,000
|
United SC
|
Kolkata, Tây Bengal
|
Sân vận động Kalyani
|
&000000000000001000000010,000
|
Nhân sự và trang phục thi đấu
- 1. ^ On the back of shirt.
- 2. ^ On the sleeves.
Chuyển nhượng
Thay đổi huấn luyện viên
Đội bóng
|
Huấn luyện viên đi
|
Hình thức đi
|
Ngày trống
|
Vị trí trong bảng xếp hạng
|
Huấn luyện viên đến
|
Ngày bổ nhiệm
|
Bengaluru FC
|
Đội bóng mở rộng
|
Trước mùa giải
|
Westwood, AshleyAshley Westwood
|
2 tháng 7 năm 2013[9]
|
Dempo
|
Colaco, ArmandoArmando Colaco
|
Hết hợp đồng
|
31 tháng 5 năm 2013[10]
|
Papas, ArthurArthur Papas
|
1 tháng 6 năm 2013[11]
|
East Bengal
|
Morgan, TrevorTrevor Morgan
|
Mutual Agreement
|
12 tháng 5 năm 2013[12]
|
Falopa, MarcosMarcos Falopa
|
12 tháng 6 năm 2013[13]
|
Mohammedan
|
Sen, SanjoySanjoy Sen
|
Từ chức
|
10 tháng 5 năm 2013[14]
|
Aziz Moshood, AbdulAbdul Aziz Moshood
|
10 tháng 6 năm 2013[15]
|
Pune
|
Pereira, DerrickDerrick Pereira
|
Hết hợp đồng
|
12 tháng 5 năm 2013[16]
|
Snoei, MikeMike Snoei
|
12 tháng 5 năm 2013[17]
|
Rangdajied United
|
Không có1
|
Kashyap, SantoshSantosh Kashyap
|
6 tháng 6 năm 2013[18]
|
Salgaocar
|
Booth, DaveDave Booth
|
Hết hợp đồng
|
12 tháng 5 năm 2013[19]
|
Pereira, DerrickDerrick Pereira
|
12 tháng 5 năm 2013[19]
|
East Bengal
|
Falopa, MarcosMarcos Falopa
|
Từ chức
|
13 tháng 11 năm 2013[20]
|
thứ 10 (5 games in)
|
Colaco, ArmandoArmando Colaco
|
20 tháng 11 năm 2013[20]
|
Mohammedan
|
Aziz Moshood, AbdulAbdul Aziz Moshood
|
Sa thải
|
17 tháng 12 năm 2013[21]
|
thứ 11 (13 trận)
|
Sen, SanjoySanjoy Sen
|
17 tháng 12 năm 2013[21]
|
United SC
|
Schattorie, EelcoEelco Schattorie
|
Từ chức
|
27 tháng 1 năm 2014[22]
|
thứ 9 (15 games in)
|
Kumar Ghosh, AnantaAnanta Kumar Ghosh
|
15 tháng 2 năm 2014[23]
|
Rangdajied United
|
Kashyap, SantoshSantosh Kashyap
|
Sa thải
|
21 tháng 2 năm 2014[24]
|
thứ 13
|
Shangpliang, HerringHerring Shangpliang
|
1 tháng 3 năm 2014[25]
|
- 1. ^ Rangdajied United, tại I-League 2nd Division 2013, dưới sự kiểm soát của Tổng Thư ký, Karsing Kurbah.[26]
Cầu thủ nước ngoài
Số cầu thủ nước ngoài giới hạn tối đa 4 cầu thủ mỗi đội, trong đó có một cầu thủ ở quốc gia thuộc AFC. Một đội có thể dùng 4 cầu thủ nước ngoài trên sân nhưng phải có một cầu thủ ở quốc gia thuộc AFC.
- ^1 Cầu thủ nước ngoài rời khỏi câu lạc bộ sau nửa đầu mùa giải.
Bảng xếp hạng
Bản mẫu:Bảng xếp hạng I-League 2013–14
Kết quả
Nguồn: Results
1 ^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
Thống kê mùa giải
- Tính đến 28 tháng 4 năm 2014[29]
Vua phá lưới
|
Cầu thủ nội địa ghi nhiều bàn
|
|
Hat-trick
4 Cầu thủ ghi 4 bàn
Kỉ luật
- Cầu thủ nhiều thẻ đỏ nhất (2)
- Cầu thủ nhiều thẻ vàng nhất (7)
- Kỉ luật thấp nhất (2 thẻ đỏ & 5 thẻ vàng)
Fair play
Giải Fair Play được đánh giá bằng mẫu đánh giá FIFA Fair Play.[30] Salgaocar led the Fair Play rankings at the end of the season.[31]
Khán giả trung bình
Khán giả trung bình ở các câu lạc bộ khác nhau như sau:[2][3]
Giải thưởng
Giải thưởng AIFF
Liên đoàn bóng đá Ấn Độ trao thưởng các giải sau cho I-League, được bầu chọn bởi đội trưởng và các huấn luyện viên của các đội bóng.[32]
Giải thưởng FPAI
Hiệp hội cầu thủ bóng đá Ấn Độ trao các giải thưởng sau [33]
Số đội bóng mỗi bang
Tham khảo
Bản mẫu:I-League
Bản mẫu:Bóng đá Ấn Độ 2013–14
Bản mẫu:Bóng đá châu Á (AFC) 2013
Bản mẫu:Bóng đá châu Á (AFC) 2014