Hình cụt xuất hiện nhiều trong các lĩnh vực, như trong đồ họa máy tính, hình chóp cụt quan sát là một vùng không gian ba chiều mô phỏng phong cảnh xuất hiện trên màn hình.
Nếu các cạnh bên của hình cụt bằng nhau thì nó trở thành hình lăng trụ đều.
Các thành phần, trường hợp đặc biệt và khái niệm liên quan
Mỗi một trong hai mặt phẳng song song là mặt đáy trên hoặc mặt đáy dưới của hình cụt. Nếu nó có một trục, thì đó là trục của hình nón hoặc hình chóp ban đầu. Một khối gọi là hình chóp cụt tròn nếu nó có hai mặt trên và mặt dưới là hình tròn; nó là hình cụt vuông nếu trục của nó vuông góc với cả hai mặt trên và mặt dưới, còn trong trường hợp khác gọi là hình cụt xiên.
Chiều cao của hình cụt là khoảng cách vuông góc giữa hai mặt phẳng đáy trên và đáy dưới.
Các hình nón và hình chóp có thể coi như là một trường hợp đặc biệt của hình cụt, khi một trong các mặt trên hoặc dưới suy biến thành một điểm.
Công thức tính
Thể tích
Công thức tính thể tích của hình chóp cụt cắt ra từ hình chóp vuông đã được các nhà toán học Ai Cập cổ đại tìm ra trong khoảng triều đại thứ 13 (khoảng thế kỷ 1850)nêu trong cuộn giấy Moscow (Moscow Mathematical Papyrus):
với a và b là các cạnh của mặt đáy và mặt trên của hình chóp cụt vuông, và h là chiều cao.
Người Ai Cập cổ đại đã biết đến công thức chính xác tính thể tích của hình chóp cụt vuông cắt ra từ hình chóp vuông, nhưng họ đã không để lại một chứng minh nào cho công thức này trong cuộn giấy Moscow.
Thể tích của hình nón cụt hoặc hình cụt bằng thể tích của khối trước khi bị cắt trừ đi thể tích phần đỉnh bị cắt:
với B1 là diện tích mặt đáy, B2 là diện tích mặt đỉnh, và h1, h2 là chiều cao vuông góc từ đỉnh đến hai mặt đáy dưới và đáy trên.
Nhận thấy rằng
công thức thể tích có thể biểu diễn bằng tích của tỉ số α/3 và hiệu lập phương của hai chiều caoh1 và h2.
Bằng cách phân tích hiệu của hai lập phương (a3 - b3 = (a-b)(a2 + ab + b2)) thu được h1−h2 = h, chiều cao của hình chóp cụt và α(h12 + h1h2 + h22)/3.
Thay α vào công thức trên, ta thu được công thức tính thể tích dạng Heron cho chóp cụt theo diện tích hai đáy và chiều cao:
Hình chóp cụt quan sát (viewing frustum) trong đồ họa 3D là một mô hình trường quan sát của camera.
Cốc uống nước.
Chú thích
1.^ Thuật ngữ"frustum"bắt nguồn từ tiếng Latinfrustum có nghĩa là"mẩu"hoặc"mảnh". The English word is often misspelled as frustrum, a different Latin word cognate to the English word"frustrate".[4] The confusion between these two words is very old: a warning about them can be found in the Appendix Probi, and the works of Plautus include a pun on them.[5]
Tham khảo
^William F. Kern, James R Bland,Solid Mensuration with proofs, 1938, p.67
^Nahin, Paul."An Imaginary Tale: The story of [the square root of minus one]."Princeton University Press. 1998