Huân chương Chiến sĩ vẻ vang có 3 hạng được phân biệt bằng số vạch màu vàng trên dải và cuống huân chương: hạng nhất có 3 vạch, hạng nhì có 2 vạch, hạng ba có 1 vạch. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang do Chủ tịch nước quyết định.
Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng
Tùy theo thời gian phục vụ tại ngũ sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 mà quân nhân có đủ tiêu chuẩn quy định được tặng hoặc truy tặng các hạng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang như sau:
Phục vụ tại ngũ liên tục 20 năm trở lên: được thưởng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất.
Phục vụ tại ngũ liên tục 15 năm trở lên: được thưởng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì.
Phục vụ tại ngũ liên tục 10 năm trở lên: được thưởng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba.
Những quân nhân đã hy sinh trong chiến đấu hoặc công tác được truy tặng tăng lên một hạng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang so với tiêu chuẩn đạt được trước lúc hy sinh.
Hết hiệu lực
Theo Luật Thi đua khen thưởng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng 2003 do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005: Các huy chương cấp chính phủ và cấp ngành được gọi là Kỷ niệm chương; không quy định Huân chương Chiến sĩ vẻ vang, (phủ nhận hiệu lực pháp lý hiện hành của Pháp lệnh thi đua khen thưởng năm 1961). Vì vậy, Huân chương Chiến sĩ vẻ vang đã hết hiệu lực thực hiện. Các quyết định trao tặng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang trước khi có Luật Thi đua khen thưởng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 được bảo lưu giá trị theo quy định không áp dụng hồi tỵ.[1]
Mô tả
1. Mẫu cũ (trước khi ban hành Luật Thi đua - Khen thưởng): Huy chương Chiến sĩ vẻ vang gồm có 2 phần: cuống và thân huy chương.
2. Mẫu mới (sau khi ban hành Luật Thi đua - Khen thưởng): Huy chương Chiến sĩ vẻ vang gồm có 2 phần:
Dải Huy chương bằng tơ Rayon hình ngũ giác dệt màu đỏ cờ, vạch vàng (phân hạng theo vạch), cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Nico dày 3 micron; kích thước 38mm x 27mm x 40mm.
Thân Huy chương hình sao vàng năm cánh cách điệu màu vàng, ở giữa có lá cờ quyết thắng, xung quanh là dòng chữ "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" "Việt Nam" (màu đỏ). Đường kính ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 47mm, chất liệu bằng đồng mạ vàng hợp kim Nico dày 3 micron.
Hình ảnh
Ruy băng huân chương hạng Ba
Hạng Nhì
Hạng Nhất
Tham khảo
^Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 và Luật năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng năm 2003
Huy chương Anh hùng Lao động • Huy chương Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân • Huy chương Bà mẹ Việt Nam anh hùng • Huy chương Quân giải phóng Việt Nam • Huy chương Kháng chiến • Huy chương Chiến thắng • Huy chương Anh hùng Lực lượng vũ trang giải phóng • Huy chương Giải phóng • Huy chương Quyết thắng • Huy chương Chiến sĩ giải phóng