Hugo Kołłątaj

Hugo Kołłątaj
Phó thủ tướng của Vương miện
Thông tin chung
Sinh(1750-04-01)1 tháng 4 năm 1750
Dederkały Wielkie, Wołyń
Mất28 tháng 2 năm 1812(1812-02-28) (61 tuổi)
Warsaw, Công quốc Warsaw
An tángPowązki Cemetery
Gia tộcKołłątaj
ChaAntoni Kołłątaj
MẹMarianna Mierzeńska
Phù hiệu áo giápKotwica
Tác phẩm nổi bậtMột vài Bức thư Ẩn danh [pl]
Hiến pháp ngày 3 tháng 5
Tuyên bố của Połaniec
Thời kỳKỷ nguyên Khai sáng
VùngTriết học phương Tây
Triết học Ba Lan
Trường pháiThời kỳ Khai sáng ở Ba Lan
Sự dối trá của Kołłątaj
Tổ chứcHiệp hội Bạn bè Khoa học Warsaw
Đối tượng chính
Sư phạm, lịch sử, triết học chính trị, địa chất học, khoáng vật học, nhân chủng học
Ảnh hưởng bởi
Ảnh hưởng tới

Hugo Stumberg Kołłątaj, (phát âm là Ko-won-thai, 1 tháng 4 năm 1750 - 28 tháng 2 năm 1812), là một nhà cải cách hiến pháp và nhà giáo dục nổi tiếng của Ba Lan, và là một trong những nhân vật nổi bật nhất của thời kỳ Khai sáng ở Ba Lan.[1] Ông giữ chức vụ Phó Thủ tướng từ năm 1791–1792. Ông là một linh mục Công giáo La Mã, nhà hoạt động xã hội và chính trị, nhà tư tưởng chính trị, nhà sử học, nhà triết họcnhà bác học.

Tiểu sử

Thời kỳ đầu

Hugo Kołłątaj sinh ngày 1 tháng 4 năm 1750 tại Dederkały Wielkie (nay thuộc miền Tây Ukraine) ở Volhynia trong một gia đình quý tộc nhỏ Ba Lan. Một thời gian ngắn sau đó, gia đình ông chuyển đến Nieciesławice, gần Sandomierz, nơi mà ông trải qua thời thơ ấu.[2][3][4][5] Ông theo học tạị Pińczów. Ông sau đó học tại Học viện Kraków, tiếp đó là Đại học Jagiellonian, nơi ông học luật và lấy bằng tiến sĩ.[3][6] Vào khoảng năm 1775, ông được phong chức thánh.[7] Do được đi học tại Vienna và Ý (NaplesRome), nơi rất có thể đã giúp ông biết đến triết học Khai sáng.[3][5][6][8] Người ta cho rằng ông đã đạt được thêm hai bằng tiến sĩ ở nước ngoài về triết học và thần học.[7]

Sau khi trở về Ba Lan, ông trở thành giáo sĩ của Kraków[8], linh mục quản xứ của Krzyżanowice DolneTuczępy[4]. Ông hoạt động tích cực trong Ủy ban Giáo dục Quốc giaHiệp hội Sách Tiểu học, nơi ông đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển mạng lưới trường học quốc gia.[5][6][9] Ông dành hai năm ở Warsaw rồi sau đó trở lại Kraków, nơi ông cải tổ Học viện Kraków với tư cách là thành viên của hội đồng quản trị từ năm 1777 và là hiệu trưởng trong khoảng thời gian từ 1783–1786.[6][7][8][9] Thành quả cải tổ Học viện của ông rất đáng kể khi ông đã thiết lập ra nhiều tiêu chuẩn sáng tạo mới vào thời điểm đó. Đáng chú ý, ông đã yêu cầu sử dụng tiếng Ba Lan thay thế cho tiếng Latinh, lúc đó vốn vẫn chủ yếu được dùng trong các bài giảng. Việc loại bỏ tiếng Latinh và thay bằng ngôn ngữ quốc gia trong giáo dục đại học khi đó vẫn chưa phổ biến ở châu Âu.[10] Cuộc cải cách gây tranh cãi đến nỗi những kẻ thù chính trị của ông đã tìm cách để buộc ông phải tạm thời rời khỏi Kraków vào năm 1781 với tội danh tham nhũng và vô đạo đức. Mặc dù vậy, vào năm 1782, quyết định xử phạt dành cho ông đã bị hủy bỏ.[11]

Cải cách trong Đại Nghị viện

Kołłątaj

Kołłątaj cũng hoạt động chính trị hết sức tích cực. Năm 1786, ông đảm nhận văn phòng Quan Chưởng án tại Lithuania và chuyển đến Warsaw.[5][6] Ông trở nên nổi bật trong phong trào cải cách khi đứng đầu một nhóm không chính thức thuộc cánh cấp tiến của Đảng Ái quốc, sau đó nhóm này bị kẻ thù chính trị của họ gán cho cái tên "Sự bịa đặt của Kołłątaj".[5][6][7][9] Với vai trò là lãnh đạo của Đảng Ái quốc trong cuộc họp quốc hội, ông đã đề ra chương trình nghị sự trong Những bức thư nặc danh gửi Stanisław Małachowski (1788–1789) và trong bài luận Luật Chính trị của Quốc gia Ba Lan (1790).[5][6] Trong các tác phẩm của mình, ông ủng hộ một cuộc cải cách hiến pháp nhuốm màu cộng hòa và sự cần thiết của những cải cách xã hội khác.[6][9] Một số mục tiêu mà ông theo đuổi gồm có việc củng cố vị trí lập hiến của nhà vua, yêu cầu quân đội quốc gia lớn hơn, bãi bỏ quyền phủ quyết tự do, áp dụng thuế phổ cập và giải phóng cho cả tầng lớp người dân thị thành và nông dân.[5] Là người tổ chức phong trào của người dân thị thành, ông đã biên tập một văn bản yêu cầu cải cách và gửi đến nhà vua trong Cuộc Diễu hành Đen năm 1789.[5][6]

Kołłątaj là đồng tác giả của Hiến pháp ngày 3 tháng 5 năm 1791.[9] Ông tham gia thành lập Tổ chức Bạn bè của Hiến pháp để hỗ trợ việc thực hiện tài liệu.[6] Năm 1786, ông nhận được Huân chương Thánh Stanislaus. Đến năm 1791, ông tiếp tục được nhận Huân chương Đại bàng trắng.[2] Từ năm 1791 đến 1792, ông giữ chức Phó thủ tướng (Podkanclerzy Koronny).[6][9]

Trong cuộc chiến tranh Ba Lan-Nga nổ ra do sự ra đời của Hiến pháp ngày 3 tháng 5, Kołłątaj, cùng với các cố vấn hoàng gia khác, đã thuyết phục Quốc vương Stanisław August, cũng chính là đồng tác giả của Hiến pháp, tìm kiếm con đường thỏa hiệp và gia nhập Liên minh Targowica được thành lập nhằm hạ bệ Hiến pháp.[9] Tuy nhiên, vào năm 1792, khi phe Liên minh giành chiến thắng, Kołłątaj di cư đến LeipzigDresden. Tại đây, vào năm 1793, ông đã viết cùng với Ignacy Potocki một bài luận có tựa đề Về việc chấp nhận và sụp đổ của Hiến pháp Ba Lan ngày 3 tháng 5 .[5][6]

Lưu vong và những năm cuối đời

Kołłątaj, bởi Jan Pfeiffer, 1810

Khi sống lưu vong, quan điểm chính trị của Kołłątaj trở nên cấp tiến hơn và ông tham gia vào việc chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy.[6] Năm 1794, ông tham gia Cuộc nổi dậy Kościuszko. Ông đẫ tham gia đóng góp trong Đạo luật Khởi nghĩa ban hành ngày ngày 24 tháng 3 năm 1794 và Tuyên ngôn Połaniec ban hành ngày 7 tháng 5 năm 1794. Ông sau đó trở thành người đứng đầu của Bộ Ngân khố Hội đồng Quốc gia Tối cao và hậu thuẫn cho phe cánh Jacobins Ba Lan nổi dậy.[5][6] Sau khi Cuộc nổi dậy bị đàn áp cùng năm, Kołłątaj bị người Áo bắt giam cho đến năm 1802.[9] Năm 1805, cùng với Tadeusz Czacki, ông đã thành lập trường Krzemieniec Lyceum ở Volhynia.[5][6] Năm 1807, sau khi thành lập Công quốc Warsaw, ban đầu ông tham gia nắm chức vụ trong chính phủ,[7] nhưng nhanh chóng bị loại khỏi đây do âm mưu đến từ các đối thủ chính trị, và ngay sau đó, ông lại bị chính quyền Nga bắt giam cho đến năm 1808.[5][6] Khi được thả, ông chính thức bị cấm tham gia hoạt động trong chính quyền. Bất chấp điều đó, ông đã tìm cách trình bày một chương trình tái thiết và phát triển Ba Lan trong "Nhận xét về vị trí hiện tại của một phần lãnh thổ Ba Lan kể từ Hiệp ước Tilsit, được gọi là Công quốc Warsaw", (1809).[6] Năm 1809, ông trở thành thành viên của Hiệp hội Bạn bè Khoa học Warsaw. Trong những năm 1809–1810, ông một lần nữa lại quản lý Học viện Kraków, đưa nó trở lại vị thế của mình từ dạng bị Đức hóa.[8][9]

Kołłątaj, Công viên Jordan, Kraków

Trong The Physico-Moral Order (1811), Kołłątaj đã tìm cách tạo ra một hệ thống đạo đức xã hội nhấn mạnh sự bình đẳng của tất cả mọi người, dựa trên ý tưởng vật lý về một "trật tự vật lý-đạo đức".[12] Sau khi nghiên cứu sâu hơn về khoa học tự nhiên, địa chấtkhoáng vật học, ông tiếp tục viết nên cuốn Phân tích phê bình các nguyên tắc lịch sử liên quan đến nguồn gốc của loài người, được xuất bản sau khi di cảo vào năm 1842.[13] Trong tác phẩm này, ông đã đưa ra bản trình bày đầu tiên của người Ba Lan về các ý tưởng về sự tiến hóa xã hội dựa trên các khái niệm địa chất. Công trình này được xem là một đóng góp quan trọng cho nhân chủng học văn hóa.[12] Trong Tình trạng giáo dục ở Ba Lan trong những năm cuối cùng của triều đại Augustus III, được xuất bản sau khi di cảo năm 1841, ông đã lập luận chống lại sự thống trị của Dòng Tên đối với giáo dục và trình bày một nghiên cứu về lịch sử giáo dục.[12]

Ông mất vào ngày 28 tháng 2 năm 1812, "bị lãng quên và bỏ rơi" bởi những người cùng thời.[6][7] Ông được chôn cất tại Nghĩa trang Powązki.[7]  

Tham khảo

  1. ^ “The Year of Hugo Kołłątaj”. Jagiellonian University. tr. 12–14. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ a b (bằng tiếng Ba Lan) M.J. Minakowski, Hugo Kołątaj ze Sztumbergu h. wł., Wielka Genealogia Minakowskiego
  3. ^ a b c Krzysztof Bauer (1991). Uchwalenie i obrona Konstytucji 3 Maja. Wydawnictwa Szkolne i Pedagogiczne. tr. 40. ISBN 978-8302046155. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ a b (bằng tiếng Ba Lan) Historia, Urząd Gminy w Tuczępach
  5. ^ a b c d e f g h i j k l Halina Lerski; Harcourt Education (1996). Historical Dictionary of Poland, 966–1945. ABC-CLIO. tr. 259–260. ISBN 978-0313034565. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r (bằng tiếng Ba Lan) Kołłątaj Hugo Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine, WIEM Encyklopedia
  7. ^ a b c d e f g (bằng tiếng Ba Lan) Hugo Kołłątaj Lưu trữ 2022-11-07 tại Wayback Machine, Katolicka Agencja Informacyjna
  8. ^ a b c d (bằng tiếng Ba Lan)Halina Zwolska, Towarzysze Szkoły Głównej Koronnej Lưu trữ 2012-04-15 tại Wayback Machine, Alma Mater, wiosna 1997, nr 4
  9. ^ a b c d e f g h i Jacek Jędruch (1998). Constitutions, elections, and legislatures of Poland, 1493–1977: a guide to their history. EJJ Books. tr. 194. ISBN 978-0781806374. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
  10. ^ Krzysztof Bauer (1991). Uchwalenie i obrona Konstytucji 3 Maja. Wydawnictwa Szkolne i Pedagogiczne. tr. 41. ISBN 978-8302046155. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  11. ^ Krzysztof Bauer (1991). Uchwalenie i obrona Konstytucji 3 Maja. Wydawnictwa Szkolne i Pedagogiczne. tr. 42. ISBN 978-8302046155. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  12. ^ a b c (bằng tiếng Ba Lan) Kołłątaj Hugo (1750–1812), Encyklopedia Interia
  13. ^ Stanley S. Sokol; Sharon F. Mrotek Kissane; Alfred L. Abramowicz (1992). The Polish biographical dictionary: profiles of nearly 900 Poles who have made lasting contributions to world civilization. Bolchazy-Carducci Publishers. tr. 194. ISBN 978-0865162457. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.

Đọc thêm

  • Władysław Tatarkiewicz, Historia filozofii (Lịch sử triết học), 3 tập, Warsaw, Państwowe Wydawnictwo Naukowe, 1978.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Jan ZwartendijkZwartendijk pada 1941Lahir29 Juli 1896Rotterdam, BelandaMeninggal14 September 1976(1976-09-14) (umur 80)Eindhoven, BelandaKebangsaanBelandaPekerjaanPengusaha, diplomatDikenal atasMembantu Yahudi melarikan diri dari Lithuania pada Perang Dunia II Jan Zwartendijk (29 Juli 1896 – 14 September 1976) adalah seorang pengusaha dan diplomat asal Belanda. Sebagai direktur perusahaan Philips di Lithuania dan pelaksana tugas konsul paruh wanita dari pemerintahan peng...

 

Distrik Vallée du Bandama District de la Vallée du BandamaDistrikNegara Pantai GadingDibentuk2011Ibu kotaBouakéLuas[1] • Total28.518 km2 (11,011 sq mi)Populasi (2021)[2] • Total1.964.929 • Kepadatan69/km2 (180/sq mi) Distrik Vallée du Bandama (Prancis: District de la Vallée du Bandamacode: fr is deprecated ) adalah salah satu dari empat belas distrik administratif di Pantai Gading. Distrik ini terletak di b...

 

Cave and archaeological site in Bosnia Badanj CaveBadanj PećinaCave carvings in Badanj CaveBadanj CaveLocation in Bosnia and HerzegovinaShow map of Bosnia and HerzegovinaBadanj CaveBadanj Cave (Yugoslavia)Show map of YugoslaviaLocationBorojevići village near StolacCoordinates43°06′02″N 17°53′45″E / 43.100556°N 17.895833°E / 43.100556; 17.895833GeologyKarst caveShow cave openedyesFeaturesRock artWebsitecentarzakrs.ba Badanj Cave (Bosnian: Pećina Badanj) i...

Questa voce o sezione sull'argomento attori italiani non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Luigi Cimara Luigi Cimara (Roma, 19 luglio 1891 – Roma, 26 gennaio 1962) è stato un attore italiano di cinema, televisione, radio e teatro. Indice 1 Biografia 2 Filmografia parziale 3 Prosa radiofonica ...

 

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (août 2019). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références ». En pratique : Quelles sources sont attendues ? Com...

 

У этого термина существуют и другие значения, см. Горностай (значения). Горностай Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:Челюстнороты...

Poster for the exhibition. The exhibition New Painting of Common Objects at the Pasadena Art Museum in 1962 was the first museum survey of American pop art in the United States. The eight artists included were: Roy Lichtenstein, Jim Dine, Andy Warhol, Phillip Hefferton, Robert Dowd, Edward Ruscha, Joe Goode and Wayne Thiebaud. It was curated by Walter Hopps, who had given Andy Warhol his first solo show at the Ferus Gallery in Los Angeles the previous year. The show helped the pop art movemen...

 

Ronzo-Chienis komune di Italia Tempat Negara berdaulatItaliaDaerah otonom dengan status istimewaTrentino-Tirol SelatanProvinsi di ItaliaTrentino NegaraItalia Ibu kotaRonzo-Chienis PendudukTotal998  (2023 )GeografiLuas wilayah13,21 km² [convert: unit tak dikenal]Ketinggian991 m Berbatasan denganArco, Italia Isera Mori, Italia Villa Lagarina Informasi tambahanKode pos38060 Zona waktuUTC+1 UTC+2 Kode telepon0464 ID ISTAT022135 Kode kadaster ItaliaM303 Lain-lainSitus webLaman resmi Ron...

 

List of songs and albums from the American recording artist Queen Latifah discographyStudio albums7Compilation albums3Singles23 Queen Latifah is an American rapper, jazz/blues singer, and actress. Born Dana Owens, she has released seven studio albums, six of which were hip hop-influenced albums and two that were all-singing jazz-influenced albums. She has released a total of twenty-three singles as well. She has been given the title the Queen of Jazz Rap.[1] Latifah released two album...

American politician This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Robert L. Shevin – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2023) (Learn how and when to remove this message) Robert Shevin31st Attorney General of FloridaIn officeJanuary 5, 1971 – January 2, 1979GovernorReubin AskewPrec...

 

العلاقات المغربية السعودية   المغرب   السعودية السفارات سفارة المغرب في السعودية   السفير : مصطفى المنصوري   العنوان : حي السفارات ص.ب.94392 الرياض 11693 966-11-4811858+   موقع السفارة المغربية على الويب سفارة السعودية في المغرب   السفير : عبد الله ...

 

Ayam-salju batu Lagopus muta A pair in spring plumage in NorwayDisplay song, Glenshee, ScotlandRekaman Status konservasiRisiko rendahIUCN22679464 TaksonomiKerajaanAnimaliaFilumChordataKelasAvesOrdoGalliformesFamiliPhasianidaeGenusLagopusSpesiesLagopus muta Montin, 1781 Tata namaSinonim takson Tetrao mutus Montin, 1781 Lagopus mutus (lapsus, see below) Subspeciessome 20–30, including: L. m. muta (Montin, 1781)Scandinavian ptarmigan L. m. rupestris (Gmelin, 1789)Canadian rock ptarmi...

Sprint Cup TrophyJimmie Johnson memegang trofi Seri Piala Sprint, tahun 2016DisponsoriSprint CorporationLokasiHomestead-Miami SpeedwayNegaraAmerika SerikatDipersembahkan olehNASCARDiberikan perdana2004Diberikan terakhir2016 Trofi NASCAR Seri Piala (atau nama saat ini Sprint Cup, sesuai nama sponsor Sprint Nextel Communications) merupakan sebuah trofi yang diberikan kepada pembalap yang sukses menjuarai musim NASCAR Seri Piala Sprint. Pertama diberikan di musim 2004. Trofi dibuat dari lempenga...

 

Road that bypasses a built-up area For the 2019 Indian film, see Bypass Road (film). This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Bypass road – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2014) (Learn how and when to remove this message) In the picture, the bypass section called Paasikiven–Ke...

 

Anja PärsonSki alpenPärson in 2008DisiplinDownhill, super-G, slalom, combined, giant slalomKlubTärna IK Fjällvinden, TärnabyLahir25 April 1981 (umur 43)Umeå, SwediaTinggi170 m (557 ft 9 in)Debut Piala Dunia15 Maret 1998Pensiun15 Maret 2012Situs webanjapaerson.comOlympicsTim3 – (2002–2010)Medali6 (1 gold)World ChampionshipsTim7 – (1999–2011)Medali13 (7 gold)World CupMusim15 – (1998–2012)Menang42Podiums95Overall titles2 – (2004, 2005)Discipline titles5 �...

Social revolution in which the working class attempts to overthrow the bourgeoisie Part of a series onPolitical revolution By class Bourgeois Communist Counter-revolutionary Democratic Proletarian By other characteristic Colour From above Nonviolent Passive Permanent Social Wave Methods Boycott Civil disorder Civil war Class conflict Contentious politics Coup d'état Demonstration Human chain Direct action Guerrilla warfare Insurgency Mass mobilization Mutiny Protest Rebellion Resistance Non...

 

Former district in Japan This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Kawabe District, Akita – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2013) (Learn how and when to remove this message) Location of former Kawabe District in Akita Prefecture; Yellow=original extent, Blue=portion annexed to Kawabe at a later date...

 

Questa voce sull'argomento stagioni delle società calcistiche ceche è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Voce principale: Sportovní Klub Slavia Praha. Sportovní Klub Slavia PrahaStagione 1993-1994Sport calcio Squadra Slavia Praga Allenatore Jozef Jarabinský All. in seconda Miroslav Beránek 1. liga2º posto Coppa UEFATrentaduesimi di finale Maggiori presenzeCampionato: Zdeněk Jánoš e Radim Nečas (29) Miglior marcatoreCampionato...

Cattle farming in France Paysans ramenant à la maison un veau né dans les champs, Jean-François Millet, 1864. The history of French cattle breeding is the result of the intermingling of bovine populations from several European offshoots, after centuries of breeding and selection practices. The French herd includes crosses with zebus (Bos taurus indicus) in the French overseas departments and territories. In 2010, the French cattle population numbered 19.3 million head.[1] Cows...

 

This article may be too long to read and navigate comfortably. When this tag was added, its readable prose size was 22,000 words. Consider splitting content into sub-articles, condensing it, or adding subheadings. Please discuss this issue on the article's talk page. (June 2023) Part of a series on the History of the Philippines Timeline Prehistoric period (pre-900) Early hominin activity Homo luzonensis Tabon Man Austronesian expansion Angono Petroglyphs Lal-lo and Gattaran Shell Middens Ja...