Hoàng Tích Mịnh

Hoàng Tích Mịnh
SinhTừ Liêm, Hà Nội
Quốc tịchViệt Nam Việt Nam
Trường lớpBác sĩ Y khoa
Nghề nghiệpBác sĩ, Nhà giáo
Người thânHoàng Tích Trý(anh trai)
Danh hiệuGiải thưởng Hồ Chí Minh
Huân chương Độc lập hạng nhì
Thầy thuốc Nhân dân

Hoàng Tích Mịnh sinh ngày 10 tháng 11 năm 1904 tại Đông Ngạc, Từ Liêm (nay là Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm), Hà Nội và mất năm 2001, là vị bác sĩ đã có công đặt nền móng cho nền y học dự phòng Việt Nam. Ông đã được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học Y - Dược vào năm 1996.

Tiểu sử

Sau khi học xong những năm đầu ở Trường Y Hà Nội, Hoàng Tích Mịnh cùng anh trai của mình là Hoàng Tích Trí sang Pháp để tiếp tục việc học để sau này có thể công tác độc lập và không phải làm phụ tá cho người Pháp, do tại thời điểm đó người Pháp không cho Trường Y Hà Nội đào tạo bác sĩ mà chỉ đào tạo đến y sĩ phụ tá hoặc y sĩ bản xứ để làm phụ tá cho họ. Sau thời gian theo học, Hoàng Tích Mịnh tốt nghiệp bác sĩ y khoa tại Trường Đại học Y khoa Bordeaux vào năm 1934, chuyên ngành Vi trùng học [1] (có tài liệu ghi là chuyên ngành Vệ sinh hàng hải). Vốn sinh ra trong gia đình trí thức có truyền thống yêu nước nên Hoàng Tích Mịnh đã hăng hái tham gia kháng chiến chống Pháp ngay từ những ngày đầu của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945. Ông đã được giao chức Trạm trưởng Trạm Kiểm dịch Hải Phòng vào năm 1945. Sau ngày Toàn quốc kháng chiến, ông được giao nhiệm vụ tổ chức Viện Vi trùng học Liên khu 3, sau đó là Viện Vi trùng Trung ương tại chiến khu Việt Bắc với nhiệm vụ vừa giảng dạy, đào tạo vừa xây dựng hệ thống các phòng thí nghiệm để đảm bảo cung cấp các loại vắc-xin thiết yếu phòng dịch cho nhân dân cũng như quân đội trong kháng chiến. Hoàng Tích Mịnh được cử làm Giám đốc Phân khu Y tế Hà Nam Ninh vào năm 1947. Từ năm 1948 đến năm 1953, ông là Giám đốc Viện Vi trùng học Bắc Bộ (trong hệ thống các Viện Vi trùng học Việt Nam do bác sĩ Hoàng Tích Trí làm Tổng Giám đốc).[1]

Sau ngày miền Bắc hoàn toàn giải phóng, bác sĩ Hoàng Tích Mịnh tiếp tục được giao nhiệm vụ tổ chức Viện Vi trùng học Việt Nam và Viện Vệ sinh học Việt Nam, sau này hợp nhất lại với tên gọi Viện Vệ sinh Dịch tễ học, ngày nay là Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Ông đảm nhiệm chức vụ Phó Viện trưởng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương trong khoảng thời gian từ năm 1954 đến năm 1975.[2] Ông cũng là người sáng lập nên Bộ môn Vệ sinh Dịch tễ (ngày nay là Khoa Y tế Công cộng) cũng như tham gia xây dựng Bô môn Vi sinh của Trường Đại học Y Hà Nội. Trong thời gian từ năm 1954 đến năm 1975, bác sĩ Hoàng Tích Mịnh được cử làm Chủ nhiệm Bộ môn Vệ sinh - Dịch tễ. Ông tham gia chỉ đạo xây dựng công tác đào tạo nghiên cứu sinh ở các chuyên ngành vi sinh học, virut học, dịch tễ học, miễn dịch học, vệ sinh học và bệnh nghề nghiệp sau khi Viện Vệ sinh Dịch tễ học được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học vào năm 1979. Ông đã cùng với những người học trò giỏi của mình tham gia biên soạn hàng loạt các sách giáo khoa dành cho giáo dục đại học và sau đại học. Những quyển sách này được sử dụng làm giáo trình cơ bản của Đại học Y Hà Nội cũng như các trường Đại học Y trên toàn quốc.[2] Hoàng Tích Mịnh cũng đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội Vệ sinh Phòng dịch Việt Nam (ngày nay là Hội Y học Dự Phòng Việt Nam) trong nhiều năm.[3]

Các công trình nghiên cứu

Hoàng Tích Mịnh là tác giả cũng như đồng tác giả của nhiều công trình nghiên cứu đã được áp dụng rộng rãi về vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh học đường, dịch tễ học, vi sinh học. Ông cũng biên soạn nhiều sách giáo khoa dành cho giáo dục đại học và sau đại học trong thời gian giảng dạy tại Trường Đại học Y Hà Nội:[2]

  1. Vi trùng học (1958)
  2. Vệ sinh học (1960)
  3. Dịch tễ học (1967)
  4. Thường quy kỹ thuật dùng cho các trạm vệ sinh phòng dịch tỉnh, thành phố (1970)
  5. Vệ sinh lao động (1973)
  6. Vệ sinh hoàn cảnh (1974)
  7. Vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng (1977)
  8. Vệ sinh xã hội (1978)
  9. Vệ sinh dịch tễ (2 tập, 1979)
  10. Dịch tễ học đại cương và dịch tễ học từng bệnh (1981)

Những nghiên cứu khoa học của Hoàng Tích Mịnh về cung cấp nước, chất lượng vệ sinh - an toàn về nước đã trở thành những luật định, những tiêu chuẩn của Nhà nước Việt Nam về việc cung cấp nước an toàn, trở thành những phương pháp chuẩn trong đánh giá vệ sinh nguồn nước. Ông cũng là người đã đặt nền móng cho kỹ thuật xử lý chất thải ở Việt Nam, cụ thể là xử lý phân bắc bằng hình thức "hố xí hai ngăn ủ phân tại chỗ", được áp dụng trong nhiều tài liệu của nước ngoài, của nhiều tổ chức quốc tế.[2]

Hoàng Tích Mịnh cũng là người đi tiên phong của ngành vệ sinh thực phẩm dinh dưỡng Việt Nam.[2] Những kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng học, về vệ sinh thực phẩm của ông đã được Bộ Y tế trình lên Trung ương, Chính phủ để làm cơ sở cho các nghị quyết, các chỉ thị của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính phủ Việt Nam về việc cải thiện đời sống, tăng cường sức dân cho những mục tiêu chính trị của Nhà nước Việt Nam.

Giải thưởng, danh hiệu

Cụm công trình nghiên cứu về vệ sinh nước sinh hoạt, nước ăn, nước thải và các quyển sách giáo khoa do ông biên soạn cũng như 38 công trình về vệ sinh thực phẩm - dinh dưỡng của ông vào những năm 1960 đã được Nhà nước Việt Nam trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt I vào năm 1996 trong lĩnh vực Khoa học Y - Dược.[2][3]

Trong dịp kỷ niệm sinh nhật lần thứ 90 vào năm 1994, bác sĩ Hoàng Tích Mịnh đã được Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam trao tặng Huân chương Độc lập hạng nhì.[3] Ngoài ra, ông còn được phong tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân.[1]

Gia đình

Có một điều khá lý thú là trong gia đình, ngoài bác sĩ Hoàng Tích Mịnh còn có ba người khác cũng làm việc trong lĩnh vực Vi sinh học, là anh của ông (Giáo sư Hoàng Tích Trí, tốt nghiệp chuyên ngành Vi trùng học, nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thời kỳ từ năm 1946 đến năm 1958) và hai người cháu của ông (Giáo sư Tiến sĩ Hoàng Thủy Long, tốt nghiệp chuyên ngành Vi khuẩn học và Giáo sư Hoàng Thủy Nguyên, tốt nghiệp chuyên ngành Virus học). Một điều đặc biệt hơn là cả bốn người đều từng có thời gian công tác và giữ những chức vụ quan trọng tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Nếu kể thêm hai người cháu khác của bác sĩ Hoàng Tích Mịnh là Hoàng Thủy Lạc (Tổng Giám đốc công ty thiết bị Y tế Việt Nam) và Hoàng Thủy Tiến (Cục phó Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm của Bộ Y tế) thì riêng dòng họ của ông đã có sáu người công tác trong ngành Y, đều đóng góp công sức và giữ những chức vụ quan trọng trong hệ thống y tế Cách mạng từ năm 1945 cho đến nay.[1]

Vợ ông là bà Vũ Thanh Tâm, lại là em gái của bà Vũ Văn Nghiễn vợ GS. Hoàng Tích Trí. 2 bà là em gái của nhà văn Vũ Ngọc Phan.

Ngoài ra, ông còn có một người anh họ là Hoàng Minh Giám, cố Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa - Thông tin.[1]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e Nguyễn Đức (ngày 24 tháng 2 năm 2010). “Chuyện chưa kể về người Anh hùng”. Báo Gia đình và Xã hội. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  2. ^ a b c d e f “Hoàng Tích Mịnh”. Viện Công nghệ Thông tin - Thư viện Y học Trung ương. ngày 23 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ a b c “Kỷ niệm 100 năm ngày sinh BS. Hoàng Tích Mịnh: Người góp phần đặt nền móng cho nền y học dự phòng”. Bộ Y tế Việt Nam. ngày 8 tháng 11 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.

Read other articles:

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Bayan-raja australia Pejantan saat di lubang sarang Status konservasi Risiko Rendah Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Chordata Kelas: Aves Ordo: Psittaciformes Famili: Psittacidae Genus: Alisterus Spesies: A. scapularis Nama binomial A...

 

 

Kapten Soedjono AJ Wali Kota pertama di Samarinda Kal-Tm dari tahun 1 Januari 1960 hingga tahun 1961 Wali kota adalah kepala daerah kota. Munisipalitas adalah kota yang berada di daerah yang dikepalai oleh seorang kepala daerah yaitu wali kota yang memiliki area di dalam kota. Dari tahun 2005 pemilihan umum untuk menentukan kepala daerah dilakukan dengan cara langsung melalui tahapan pemilihan umum. Untuk menjadi seorang kepala daerah ada 2 cara yang biasa dilakukan yaitu dengan pencalonan ol...

 

 

Japanese cyclist Hayato OkamotoOkamoto in 2016Personal informationFull nameHayato OkamotoBorn (1995-06-01) 1 June 1995 (age 28)Team informationCurrent teamAisan Racing TeamDisciplineRoadRoleRiderProfessional teams2017–Aisan Racing Team[1]2018Nippo–Vini Fantini–Europa Ovini (stagiaire) Hayato Okamoto (岡本 隼, Okamoto Hayato, born 1 June 1995) is a Japanese cyclist, who currently rides for UCI Continental team Aisan Racing Team.[2] Major results 2017 Asi...

Alternative controller for the Nintendo Switch Nintendo Switch Pro ControllerA standard Nintendo Switch Pro ControllerDeveloperNintendo Platform Technology DevelopmentManufacturerFoxconn[citation needed]TypeGamepadGenerationEighth/NinthRelease dateMarch 3, 2017Input 2 × analog sticks Accelerometer Gyroscope Digital D-pad 10 × digital face buttons (two buttons found under analog sticks; controller features an additional syncing button) 2 × digital shoulder buttons 2 × digital trigg...

 

 

Untuk aktris dengan nama lahir Emma Matzo, lihat Lizabeth Scott. Matza beralih ke halaman ini. Untuk politikus Israel, lihat Joshua Matza. Matzo (Plural: Matzot)Matzot buatan mesin dari YerusalemNama lainMatza, matzahJenisRoti datarSunting kotak info • L • BBantuan penggunaan templat ini  Media: Matzo (Plural: Matzot) Matzo shmura buatan tangan Matzo, matza atau matzah (bahasa Yiddi: מצה Ibrani: מַצָּה; plural matzot; matzos, matzus dari dialek Ibrani A...

 

 

Difference between an estimator's expected value from a parameter's true value For broader coverage of this topic, see Bias (statistics). In statistics, the bias of an estimator (or bias function) is the difference between this estimator's expected value and the true value of the parameter being estimated. An estimator or decision rule with zero bias is called unbiased. In statistics, bias is an objective property of an estimator. Bias is a distinct concept from consistency: consistent estima...

МифологияРитуально-мифологическийкомплекс Система ценностей Сакральное Миф Мономиф Теория основного мифа Ритуал Обряд Праздник Жречество Мифологическое сознание Магическое мышление Низшая мифология Модель мира Цикличность Сотворение мира Мировое яйцо Мифическое �...

 

 

Period of ancient Greece from c. 800 to 480 BC Part of a series on the History of Greece Neolithic Greece Pelasgians Greek Bronze Age Helladic Cycladic Minoan Mycenaean Greece 1750 BC–1050 BC Ancient Greece Greek Dark Ages 1050 BC–750 BC Archaic Greece 800 BC–480 BC Classical Greece 500 BC–323BC Hellenistic Greece 323 BC–31 BC Roman Greece 146 BC–330 Medieval Greece Byzantine Greece Frankish and Latin states 1204 Early modern Greece Venetian Crete Venetian Ionian Islands Ottoman G...

 

 

Lilian Violet Cooper Lilian Violet Cooper (Clapham, 11 agosto 1861 – Brisbane, 18 agosto 1947) è stata un medico britannico nel Queensland, in Australia. È stata la prima dottoressa registrata nel Queensland[1]. Indice 1 Primi anni di vita e formazione 2 Inizio carriera 3 Prima Guerra Mondiale 4 Dopoguerra 5 Ultimi anni 6 Eredità 7 Note 8 Altri progetti 9 Collegamenti esterni Primi anni di vita e formazione Lilian Cooper nacque a Clapham, nel sud di Londra, l'11 agosto 1861, da H...

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)&#...

 

 

此条目序言章节没有充分总结全文内容要点。 (2019年3月21日)请考虑扩充序言,清晰概述条目所有重點。请在条目的讨论页讨论此问题。 哈萨克斯坦總統哈薩克總統旗現任Қасым-Жомарт Кемелұлы Тоқаев卡瑟姆若马尔特·托卡耶夫自2019年3月20日在任任期7年首任努尔苏丹·纳扎尔巴耶夫设立1990年4月24日(哈薩克蘇維埃社會主義共和國總統) 哈萨克斯坦 哈萨克斯坦政府...

 

 

يستعرض هذا المقال حسابًا جزئيًا للتكاليف المالية لحرب العراق التي شنتها في عام 2003 كلٌ من الولايات المتحدة والمملكة المتحدة، وهما أكبر قوتين غير عراقيتين مشاركتين في القوات متعددة الجنسيات في العراق. تكاليف الحرب الأمريكية التكاليف المباشرة دبابة تابعة لقوات مشاة البحري�...

Princess consort of Hohenlohe-Langenburg Alexandra of Saxe-Coburg and GothaPrincess Alexandra in 1905Princess consort of Hohenlohe-LangenburgTenure9 March 1913 – 16 April 1942BornPrincess Alexandra of Edinburgh(1878-09-01)1 September 1878Schloss Rosenau, Coburg, Duchy of Saxe-Coburg and Gotha, German EmpireDied16 April 1942(1942-04-16) (aged 63)Schwäbisch Hall, Free People's State of Württemberg, Nazi GermanySpouse Ernst II, Prince of Hohenlohe-Langenburg ​ ​(m.&...

 

 

الدوري الفرنسي 1978–79 تفاصيل الموسم الدوري الفرنسي  النسخة 41  البلد فرنسا  التاريخ بداية:19 يوليو 1978  نهاية:1 يونيو 1979  المنظم اتحاد فرنسا لكرة القدم  البطل نادي ستراسبورغ  الهابطون ستاد ريمس،  ونادي باريس  مباريات ملعوبة 380   عدد المشاركين 20   الدور...

 

 

One of the 234 State Legislative Assembly Constituencies in Tamil Nadu, in India SrirangamConstituency No. 139 for the Tamil Nadu Legislative AssemblyConstituency detailsCountryIndiaRegionSouth IndiaStateTamil NaduDistrictTiruchirappalliLS constituencyTiruchirappalliEstablished1952Total electors3,11,716[1]ReservationNoneMember of Legislative Assembly16th Tamil Nadu Legislative AssemblyIncumbent M. Palaniyandi Party  DMKElected year2021 Srirangam is a state assembly constitue...

مصباح أمامي لسيارة أو دراجة بخارية المصباح الأمامي أو الكشَّاف[1] هو مصباح مثبت في مقدمة السيارة أو الدراجة البخارية لإضاءة الطريق أمامها ويسمى أيضًا بالضوء الأمامي، إلا أن مصطلح المصباح الأمامي أكثر دقة، فهو يشير إلى الجهاز نفسه، بينما يشير مصطلح الضوء الأمامي إلى شع...

 

 

Uffizi, Firenze L'architettura manierista è quella fase dell'architettura europea che si sviluppò indicativamente tra il 1530 ed il 1610, cioè tra la fine del Rinascimento e l'avvento del Barocco.[1] Di solito il Manierismo è considerato dagli storici come l'ultima fase del Rinascimento, preceduta da quelle dell'Umanesimo fiorentino e del Classicismo romano; tuttavia, se le prime due fasi sono temporalmente distinguibili, altrettanto non può dirsi per il Classicismo ed il Man...

 

 

Afiche o cartel de Paths of Glory (1957), película bélica de Stanley Kubrick. El cine bélico es el género cinematográfico al que pertenecen las películas cuyo argumento se centra en las guerras y conflictos.[1]​ Historia Secuencia del documental La batalla del Somme (1916), precedida de un intertítulo: Británicos rescatando un camarada bajo el fuego de obús (este hombre fallecería 30 minutos después de alcanzar la trinchera). Desde su invención, quedó patente permitiendo ll...

Bosnian Croat political party For the party in Croatia, see Croatian Democratic Union. Croatian Democratic Union of Bosnia and Herzegovina Hrvatska demokratska zajednica Bosne i HercegovineAbbreviationHDZ BiHPresidentDragan ČovićGeneral SecretaryMiljana GlamuzinaDeputy PresidentBorjana KrištoFounderDavor PerinovićFounded18 August 1990 (1990-08-18)HeadquartersKneza Domagoja bb 88000, MostarYouth wingYouth HDZ BiHParamilitary wingCroatian Defence Council (1992-1996)Membership...

 

 

Questa voce sull'argomento calciatori spagnoli è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Josep FustéNazionalità Spagna Altezza174 cm Calcio RuoloCentrocampista Termine carriera1974 CarrieraGiovanili 1953-1961 Barcellona Squadre di club1 1953-1961 Condal? (?)1961-1962→  Osasuna26 (10)1962-1972 Barcellona189 (46)1972-1974 Hércules? (?) Nazionale 1964-1969 Spagna8 ...