Hoa anh đào (Sakura, katakana: サクラ, hiragana: さくら, kanji: 桜 (cựu tự thể: 櫻 Hán Việt: Anh) là hoa của các loài thực vật thuộc phân chi anh đào, chi Mận mơ, họ Hoa hồng; đặc biệt là của loài Prunus serrulata và một số loài khác chuyên để làm cảnh. Còn anh đào lấy quả hầu hết là các giống thuộc hay lai với các loài Prunus avium, Prunus cerasus.
Hoa
Hoa anh đào có 3 màu là màu trắng, hồng và đỏ. Thời gian tồn tại của một bông hoa anh đào thường kéo dài từ 7 đến 15 ngày, trung bình là khoảng 1 tuần. Tùy theo từng chủng loại hoa và điều kiện môi trường thời tiết mà tuổi thọ của hoa anh đào khác nhau. Giống hoa Someiyoshino có tuổi thọ 7 ngày kể từ ngày mankai (満開, まんかい, mãn khai) trong khi giống hoa Kanzakura nở và tàn lâu hơn chừng 10–12 ngày kể từ ngày mankai.
Mùa hoa anh đào thường là vào tháng 3 hay là tháng 4 dương lịch.
Giống cây trồng
Nhật Bản có rất nhiều loại hoa anh đào (sakura); hơn 200 giống cây trồng có thể được thấy ở đó.[4] Theo một phương pháp phân loại khác, người ta cho rằng có hơn 600 giống cây trồng hoa anh đào ở Nhật Bản.[5][6] Theo nhật báo Tokyo Shimbun, có 800 loại hoa anh đào ở Nhật Bản.[7] Theo kết quả phân tích DNA của 215 giống cây trồng do Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp và Lâm sản Nhật Bản thực hiện vào năm 2014, nhiều giống cây anh đào đã lan rộng khắp thế giới là giống lai giữa các loài được tạo ra bằng cách lai giữa anh đào Oshima và Prunusu jamasakura (Yamazakura) với nhiều loài hoang dã khác nhau.[2][2] Trong số những giống này, Nhóm Sato-zakura, và nhiều giống khác có số lượng lớn cánh hoa, và giống tiêu biểu là Prunus serrulata 'Kanzan'.[8][9]
Prunus × yedoensis (P. itosakura × P. speciosa[15]), 'Somei-yoshino' hoặc Anh đào Yoshino
Loại hoa anh đào phổ biến nhất ở Nhật Bản là Somei Yoshino (anh đào Yoshino). Hoa của nó có màu trắng gần như tinh khiết, nhuốm màu hồng nhạt, đặc biệt là gần thân cây. Chúng nở hoa và thường rụng trong vòng một tuần trước khi ra lá. Do đó, cây trông gần như trắng từ trên xuống dưới. Giống này lấy tên từ làng Somei (nay là một phần của Toshima ở Tokyo). Nó được phát triển vào giữa đến cuối thế kỷ 19 vào cuối thời kỳ Edo và đầu thời kỳ Minh Trị. Somei Yoshino gắn liền với hoa anh đào đến nỗi thể loại phim jidaigeki và các tác phẩm hư cấu khác thường miêu tả sự đa dạng trong thời kỳ Edo hoặc sớm hơn; những mô tả như vậy là hoài niệm lỗi thời.[17]
Prunus × kanzakura 'Kawazu-zakura' là giống cây đại diện nở hoa trước khi mùa xuân đến. Nó là giống lai tự nhiên giữa anh đào Oshima và Prunus campanulata, và được đặc trưng bởi những cánh hoa màu hồng đậm. Những cây anh đào dại thường không nở hoa vào mùa lạnh vì chúng không thể đâm chồi nếu chúng nở hoa trước mùa xuân khi côn trùng thụ phấn bắt đầu di chuyển. Tuy nhiên, người ta cho rằng 'Kawazu-zakura' nở sớm hơn vì là loài lai giữa Prunus campanulata (từ Okinawa, vốn không mọc tự nhiên ở Honshu) lai với anh đào Oshima. Ở các loài hoang dã, ra hoa trước mùa xuân là một đặc điểm bất lợi trong quá trình chọn lọc, nhưng ở các giống cây trồng như 'Kawazu-zakura', ra hoa sớm và các đặc tính của hoa được ưu tiên hơn và chúng được nhân giống bằng cách ghép.[18]
Hoa anh đào về cơ bản được phân loại theo loài và giống cây trồng, nhưng ở Nhật Bản, chúng thường được phân loại theo tên cụ thể dựa trên đặc điểm của hoa và cây. Những cây anh đào có nhiều cánh hoa hơn những cây anh đào năm cánh thông thường được phân loại là yae-zakura (sakura hoa kép), và những cây có cành rũ xuống được phân loại là shidare-zakura hoặc anh đào rủ. Hầu hết yae-zakura và shidare-zakura đều là giống cây trồng. Các giống shidare-zakura nổi tiếng là 'Shidare-zakura', 'Beni-shidare' và 'Yae-beni-shidare', tất cả đều có nguồn gốc từ loài hoang dã Prunus itosakura (đồng nghĩa Prunus subhirtella hoặc Edo higan).[19]
Vào năm 2007, cơ sở nghiên cứu và phát triển Riken đã sản xuất một giống cây trồng mới có tên là 'Nishina zao' bằng cách chiếu xạ các cây anh đào bằng chùm ion nặng lần đầu tiên trên thế giới. Giống này được sản xuất từ Prunus serrulata 'Gioiko' (Gyoiko) với cánh hoa màu xanh lá cây, và được đặc trưng bởi hoa màu vàng-lục-trắng nhạt khi nở và hoa màu vàng hồng nhạt khi rụng. Riken đã sản xuất 'Nishina otome', 'Nishina haruka' và 'Nishina komachi' theo cách tương tự.[21][22]
Hoa anh đào có rất nhiều loại, từ loại hoa mọc dại trên núi cho đến những loại được lai tạo kỳ công để phục vụ nhu cầu thưởng ngoạn của con người. Sau đây là một vài loại hoa tiêu biểu:
Yamasakura
Anh đào Yama thường mọc ở phía Nam của Honshū. Nó còn có một tên gọi khác là Bạch Sơn Sakura. Khi hoa nở thì thường có màu trắng hoặc màu hồng nhạt và mùi hương khá đậm. Đặc điểm của loại hoa này là khi hoa nở cũng là lúc lá đâm chồi nảy lộc.
Oyamasakura
Anh đào Oyama thường mọc ở phía Bắc của Honshū và vùng núi Hokkaido, nó còn có tên gọi khác là Hồng Sơn Sakura (Beniyama Zakura). Loại hoa này có màu hồng đậm hơn, lá và hoa cũng to hơn so với Yamazakura.
Oshimasakura
Prunus speciosa, Anh đào Oshima có nhiều ở bán đảo Izu. Khi lá đâm chồi nảy lộc cũng là lúc hoa bắt đầu nở và cho mùi hương quyến rũ là đặc trưng của loại hoa này. Khi hết mùa hoa anh đào, người ta thường ngắt lá của loại hoa này ướp một chút muối và dùng để làm vỏ cuốn bên ngoài cơm nắm onigiri hoặc cuốn ngoài một loại bánh dày truyền thống của Nhật. Vì thế loại hoa này mới có tên gọi sakura mochi.
Edohigan
Prunus × introrsa, Prunus subhirtella hoặc Edo higan, loại hoa này thường mọc ở vùng núi Honshū, Shikoku và Kyushū. Đặc trưng của loại hoa này là trước khi lá đâm chồi nảy lộc thì những cánh hoa đã vươn mình khoe sắc, chuyển dần từ gam màu trắng sang màu hồng nhạt, chúng ta có thể bắt gặp chúng rủ xuống yểu điệu bên những mặt hồ hay bờ sông.
Kasumisakura
Anh đào Kasumi mọc rải rác ở các vùng núi từ Hokkaido đến Kyushū. Đặc trưng của loại này là có một lớp lông non bao phủ trên cánh hoa và lá, có lẽ vì thế mà nó có một cái tên khác là Mao Sơn (Keyamazakura). Loại hoa này khi nở cũng chuyển dần từ sắc trắng sang sắc hồng.
Someiyoshino
Prunus × yedoensis (P. itosakura × P. speciosa), Somei-yoshino hoặc Anh đào Yoshino, là loại hoa pha trộn đặc tính giữa hai giống Oshimasakura và Edohigan. Trên lá non và cánh hoa có lớp lông non bao phủ và khi hoa tàn thì mới là lúc lá đâm chồi nảy lộc. Hoa nở có màu hồng nhạt.
Trong số các loài anh đào thì loại Someiyoshino được trồng nhiều nhất vì loại này hoa lại nở trước rồi lá mới mọc sau. Cánh hoa cũng to hơn so với các loại khác và nhìn có vẻ đẹp quý phái hơn. Hơn nữa loại hoa này sinh trưởng nhanh, chỉ khoảng 10 năm đã trở thành một cây lớn và cho hoa nở nhanh hơn loại khác. Từ thời kỳ Meiji loại này đã được trồng phổ biến trên khắp nước Nhật.
Kanhizakura
Đây là phân bố ở nam Honsu, Kyushū, Okinawa, miền nam Hàn Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan... Hoa thường rũ xuống như cái chuông nên tên thường gọi anh đào chuông, bông thường có màu hồng đậm đến màu hồng nhạt cánh đơn ưa khí hậu mát mẻ. Hoa thường ngâm muối hay ướp trà để thưởng thức, hoa thường nở vào tháng 1 tháng 2 ở Okinawa và nở vào tháng 3 đến tháng 4 ở Tokyo.
Quốc Hoa Nhật Bản
Mặc dù hoa anh đào không được công nhận chính thức là Quốc hoa, nhưng lại được người dân Nhật yêu thích, nên thực tế nó tồn tại như biểu tượng là quốc hoa của nước Nhật. Với người Nhật, Sakura zensen tượng trưng cho sắc đẹp, sự mong manh và trong trắng, là loại hoa "sớm nở tối tàn" nên được các samurai rất yêu thích, vì nó tượng trưng cho "con đường lý tưởng" của một người võ sĩ đạo (khi sống thì tỏa sắc rực rỡ, khi chết thì nhẹ nhàng thanh thản).
Khắp nơi trên đất nước Nhật Bản đều có hoa anh đào, đặc biệt ở trong các công viên, ven sông, dọc theo bờ kênh, trong sân các ngôi biệt thự. Ở Nhật Bản, hoa anh đào thường nở vào mùa xuân, tùy từng nơi mà hoa có thể nở sớm hơn hay muộn hơn. Ở miền Nam Nhật ấm áp hơn, hoa có thể nở từ cuối tháng một trong khi vùng Hokkaido phía Bắc Nhật Bản, hoa có thể nở vào tháng 5. Do vậy người yêu thích hoa anh đào có thể ngắm hoa theo hành trình đi từ Nam lên Bắc trong nước Nhật hàng tháng trời, đối lập với lá momizi trong sắc mùa thu, đỏ thắm dần từ Bắc xuống Nam.
Trong mùa hoa anh đào nở, nước Nhật như được bao phủ trong một đám mây hoa và những cánh hoa rơi rụng lả tả trong gió như một trận mưa hoa vừa kiêu hãnh vừa bi tráng, người Nhật thường tổ chức lễ hội mừng hoa khắp nước. Thanh niên nam nữ tổ chức cắm trại vui chơi. Các cụ già ngồi uống rượu sake dưới gốc cây. Trong khi uống sake, nếu có một cánh hoa rơi rụng vào chén rượu thì mọi người thường hân hoan cho đó là điều may mắn. Các đời thủ tướng Nhật thường tổ chức chiêu đãi các đoàn khách ngoại giao đến vườn thượng uyển Shinjuku Gyoen uống rượu ngắm hoa.
Có truyền thuyết cho rằng "sakura" là cách gọi lái từ "sakuya", trích từ tên của nữ thần Konohana-Sakuya-hime – một vị thần được nhắc đến trong cuốn lịch sử "Cổ sự ký" (Kojiki) của Nhật. Theo truyền thuyết, nữ thần này chính là người đầu tiên gieo hạt giống cây hoa anh đào trên núi Phú Sĩ nên được coi là nữ thần Sakura. Nữ thần có sắc đẹp tuyệt vời và loài hoa sakura khi nở cũng mang vẻ đẹp tựa như sắc đẹp của bà. Có lẽ vì thế người ta cho rằng tên Sakura bắt nguồn từ đó.
Mùa hoa nở
Hoa Anh đào nở rộ suốt từ cuối tháng Ba, hoặc đầu tháng Tư. cho đến đầu tháng 5 trải dài theo đường kinh tuyến của Nhật Bản. Bắt đầu từ Okinawa vào cuối tháng 1 cho đến Hokkaido vào đầu tháng 5. Do ở phía nam Okinawa thời tiết ấm áp nên hoa anh đào ở đây nở sớm nhất, tiếp theo là ở vùng Kyushu, Kantou, Shikoku, còn ở Hokkaido thì phải đến đầu tháng 5, hoa anh đào mới nở. Ngoài ra còn tùy theo từng loại hoa anh đào khác nhau mà thời gian mankai (満開-Mãn Khai: thời điểm hoa nở rộ nhất, đẹp nhất) cũng khác nhau. Sau thời gian mankai khoảng 1 tuần là hoa bắt đầu tàn dần.
Hanami (花見 (hoa kiến) dịch nghĩa "ngắm hoa"?) là một cách thưởng hoa truyền thống của người Nhật, "hoa" ở đây có nghĩa là hoa anh đào ("sakura") hoặc ít phổ biến hơn là hoa mơ ("ume"). Trong một số ngữ cảnh, người ta còn gọi hanami là lễ hội hoa anh đào.
Trong cuốn tiểu thuyết phản ánh đầy tâm trạng của một người già suy nghĩ về cuộc đời, cái chết và sự tái sinh, "Tiếng rền của núi" (Yama no otō), văn hào Kawabata Yasunari đã dành chương 6 (chương mang tên "Anh đào mùa đông") để miêu tả cây anh đào trong vườn khách sạn Atami nở đầy hoa giữa tháng một. Tuy được mọi người giải thích rằng đây là giống anh đào mùa đông, ông già Shingo vẫn có cảm giác mình như đã rơi vào mùa xuân của một thế giới xa lạ nào đó.
Bắt đầu từ thập niên 1930 Nhật Bản đã tặng thành phố Vancouver của Canada với nhiều cây anh đào[25] và nhiều đường phố tại Vancouver vào mùa xuân được phủ với hoa anh đào rơi.
Hàn Quốc
Tại bán đảo Triều Tiên, do cùng đới khí hậu với Nhật Bản, hoa anh đào cũng tràn ngập khắp nơi. Dầu vậy tình cảm của người dân Hàn Quốc với loài hoa này không giống như người Nhật, và người dân Hàn Quốc tôn vinh loài hoa hồng sharon là quốc hoa.[26]
Việt Nam
Tại Việt Nam hoa anh đào phân bố rất ít chủ yếu là giống kanhizakura tập trung chủ yếu các tỉnh miền núi phía bắc và tây nguyên , ở Đà Lạt có một loại hoa anh đào thuộc giống kanhizakura x okamezakura tên khoa học prunus cerasoides hay được gọi là mai anh đào, mai dại, anh đào... Gần đây chính phủ Nhật Bản tặng Việt Nam một số cây hoa anh đào nhằm kỷ niệm quan hệ hợp tác hai bên. Những cây anh đào đến từ đảo quốc Nhật Bản được trồng tại Đại sứ quán Nhật Bản trên đường Liễu Giai, Hà Nội, và ở Sapa, năm 2019 một số cây anh đào do Nhật Bản tặng đã ra hoa tại Hà Nội [27][28] cũng như tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Xem thêm
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hoa anh đào.
^桜の新しい系統保全 ―形質・遺伝子・病害研究に基づく取組―(PDF) (bằng tiếng Nhật). Forestry and Forest Products Research Institute Tama Forest Science Garden. ISBN978-4-905304-19-7. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2023.
Kepiting saus PadangSajianMakanan utamaTempat asalPadang, IndonesiaDaerahNegaraDibuat olehMakanan PadangSuhu penyajianPanasBahan utamaKepiting yang dijadikan dengan saus panas dan pedas khas Padang, yang meliputi lada cabai, bawang putih, bawang merah, jahe, kunyit, kemiri dan daun bawangSunting kotak info • L • BBantuan penggunaan templat ini Media: Kepiting saus Padang Kepiting saus Padang atau kepiting Padang adalah sebuah hidangan makanan laut Indonesia yang terdir...
Artikel ini perlu diwikifikasi agar memenuhi standar kualitas Wikipedia. Anda dapat memberikan bantuan berupa penambahan pranala dalam, atau dengan merapikan tata letak dari artikel ini. Untuk keterangan lebih lanjut, klik [tampil] di bagian kanan. Mengganti markah HTML dengan markah wiki bila dimungkinkan. Tambahkan pranala wiki. Bila dirasa perlu, buatlah pautan ke artikel wiki lainnya dengan cara menambahkan [[ dan ]] pada kata yang bersangkutan (lihat WP:LINK untuk keterangan lebih lanjut...
Prime Minister of Trinidad and Tobago since 2015 For the Australian cyclist, see Keith Rowley (cyclist). The HonourableKeith RowleyMPRowley in 20247th Prime Minister of Trinidad and TobagoIncumbentAssumed office 9 September 2015PresidentAnthony CarmonaPaula-Mae WeekesChristine KangalooPreceded byKamla Persad-Bissessar8th Leader of the Opposition of Trinidad and TobagoIn office4 June 2010 – 9 September 2015Prime MinisterKamla Persad-BissessarPreceded byKamla Persad-BissessarSucc...
يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (نوفمبر 2019) كأس النرويج 1992 تفاصيل الموسم كأس النرويج النسخة 87 البلد النرويج المنظم اتحاد النرويج لكرة القد...
Об экономическом термине см. Первородный грех (экономика). ХристианствоБиблия Ветхий Завет Новый Завет Евангелие Десять заповедей Нагорная проповедь Апокрифы Бог, Троица Бог Отец Иисус Христос Святой Дух История христианства Апостолы Хронология христианства Ран�...
1943 horror novel by Fritz Leiber Conjure Wife 1953 Twayne hardcover editionAuthorFritz LeiberCountryUnited StatesLanguageEnglishGenreFantasyPublisherStreet & Smith Publications for Unknown WorldsPublication dateApril 1943 (in Unknown Worlds), 1952 (as a novel) Conjure Wife (1943) is a supernatural horror novel by American writer Fritz Leiber. Its premise is that witchcraft flourishes as an open secret among women. The story is told from the point of view of a small-town college professor...
Former province of India This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Eastern Bengal and Assam – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2020) (Learn how and when to remove this template message) Eastern Bengal and AssamProvince of British India1905–1912 Flag Coat of arms Eastern Bengal and...
Episode 46 der Reihe Ein starkes Team Titel Im Zwielicht Produktionsland Deutschland Originalsprache Deutsch Länge 90 Minuten Altersfreigabe FSK 12 Produktionsunternehmen UFA Fiction Regie Ulrich Zrenner Drehbuch Birgit Grosz, Leo P. Ard Produktion Norbert Sauer Musik Ludwig Eckmann, Winfried Zrenner Kamera Christoph Chassee Schnitt Matthias Wilfert Premiere 24. Apr. 2010 auf ZDF Besetzung Maja Maranow: Verena Berthold Florian Martens: Otto Garber Arnfried Lerche: Lothar Red...
Part of a series on theAnthropology of kinship Basic concepts Family Lineage Affinity Consanguinity Marriage Incest taboo Endogamy Exogamy Moiety Monogamy Polygyny Polygamy Concubinage Polyandry Bride price Bride service Dowry Parallel / cross cousins Cousin marriage Levirate Sororate Posthumous marriage Joking relationship Clan Cohabitation Fictive / Milk / Nurture kinship Descent Cognatic / Bilateral Matrilateral Lineal Collateral House society Avunculate...
City in Connecticut, United States City in Connecticut, United StatesShelton, ConnecticutCityCity of SheltonView from the Shelton River Walk SealMotto(s): Vision To See, Faith To Believe, Courage To Do[1] Fairfield County and Connecticut Naugatuck Valley Planning Region and ConnecticutShow SheltonShow ConnecticutShow the United StatesCoordinates: 41°18′15″N 73°08′17″W / 41.30417°N 73.13806°W / 41.30417; -73.13806Country United St...
2001 single by the Supermen Lovers StarlightSingle by the Supermen Lovers featuring Mani Hoffmanfrom the album The Player Released17 March 2001 (2001-03-17)Length 6:01 (album version) 3:50 (radio edit) Label Vogue BMG France Lafessé Composer(s)Guillaume AtlanLyricist(s) Guillaume Atlan Mani Hoffman Producer(s)Guillaume AtlanThe Supermen Lovers singles chronology Starlight (2001) Hard Stuff (Get Your Ticket for a Ride) (2002) Starlight is the debut single of French house mu...
American WWII tank landing ship History United States NameUSS LST-749 BuilderDravo Corporation, Neville Island, Pittsburgh Laid down10 April 1944 Launched20 May 1944 Commissioned23 June 1944 Stricken19 January 1945 Honours andawards1 battle star (World War II) FateSunk in kamikaze attack, 21 December 1944 General characteristics Class and typeLST-542-class tank landing ship Displacement 1,625 long tons (1,651 t) light 4,080 long tons (4,145 t) full Length328 ft (100 m) Bea...
1986 short story by Douglas Adams This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Young Zaphod Plays It Safe – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2009) (Learn how and when to remove this message) Young Zaphod Plays It Safe is a short story by Douglas Adams set in his The Hitchhiker's Guide to the Galaxy uni...
Shield volcano in Tolima, Colombia Nevado de Santa IsabelSanta Isabel VolcanoNevado de Santa Isabel in 1985Highest pointElevation4,950 m (16,240 ft)[1]ListingVolcanoes of ColombiaCoordinates04°49′N 75°22′W / 4.817°N 75.367°W / 4.817; -75.367[1]GeographyNevado de Santa IsabelLocation of Nevado de Santa Isabel in Colombia LocationTolima ColombiaParent rangeCentral Ranges, AndesGeologyMountain typeShield volcanoVolcanic beltNort...
Companion of Muhammad and military leader (583–639) Abu Ubaidah redirects here. For other uses, see Abu Ubaidah (disambiguation). This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Abu Ubayda ibn al-Jarrah – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2022) (Learn how and when to remove this message)...
This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Alex Theatre – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (August 2014) (Learn how and when to remove this message) United States historic placeAlex TheatreU.S. National Register of Historic Places The Alex Theatre in 2006Show map of the Los Angeles metropoli...
Disambiguazione – Stoke rimanda qui. Se stai cercando altri significati, vedi Stoke (disambigua). Stoke on Trentautorità unitaria e cittàCity of Stoke-on-Trent Stoke on Trent – VedutaVeduta della città LocalizzazioneStato Regno Unito Inghilterra RegioneMidlands Occidentali Contea Staffordshire AmministrazioneSindacoAnn James (Indipendente) dal 7-5-2015 EsecutivoIndipendente, Conservatore Data di istituzione31 marzo 1910[1]5 g...
Emil HolmNazionalità Svezia Altezza191 cm Peso83 kg Calcio RuoloDifensore Squadra Bologna CarrieraGiovanili 2005-2012 Annebergs IF2012-2018 IFK Göteborg Squadre di club1 2019-2020 IFK Göteborg37 (2)2021-2022 SønderjyskE39 (6)[1]2022-2023 Spezia20 (1)2023-2024→ Atalanta22 (1)2024- Bologna2 (0) Nazionale 2018-2019 Svezia U-197 (0)2021-2022 Svezia U-216 (2)2022- Svezia8 (1) 1 I due numeri indicano le presenze e le reti segnate, per le sole p...