Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirou.

Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirou.
Bìa tập đầu tiên của light novel với nhân vật Sayu.
ひげを剃る。そして女子高生を拾う。
Thể loạiHài lãng mạn
Sáng tácShimesaba
Light novel
Tác giảShimesaba
Minh họaBooota
Website đăng tảiKakuyomu
Nhà xuất bảnNhật Bản Kadokawa Shoten
Nhà xuất bản khác
Đài Loan Kadokawa Taiwan
Đối tượngNam
Ấn hiệuKadokawa Sneaker Bunko
Phát hành1 tháng 2, 20181 tháng 6, 2021
Số tập5 (danh sách tập)
Manga
Tác giảShimesaba
Minh họaAdachi Imaru
Nhà xuất bảnNhật Bản Kadokawa Shoten
Nhà xuất bản khác
Đài Loan Kadokawa Taiwan
Đối tượngShōnen
Tạp chíMonthly Shōnen Ace
Đăng tải26 tháng 11, 2018 – nay
Số tập12 (danh sách tập)
Manga
Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirou. Each Stories
Tác giảShimesaba
Minh họaBaramatsu Hitomi
Nhà xuất bảnNhật Bản Kadokawa
Đối tượngShōnen
Tạp chíShōnen Ace Plus
Đăng tải5 tháng 3, 2021 – nay
Số tập2
Anime truyền hình
Đạo diễnKamikita Manabu
Sản xuấtDream Shift
Kịch bảnAkao Deko
Thiết kế nhân vậtNoguchi Takayuki
Âm nhạcKikuya Tomoki
Hãng phimNhật Bản Project No.9
Cấp phép
Kênh gốcAT-X, Tokyo MX, BS11
Phát sóng 5 tháng 4, 2021 28 tháng 6, 2021
Số tập13 (danh sách tập)
icon Cổng thông tin Anime và manga

Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirou. (ひげを剃る。そして女子高生を拾う。? dịch "Cạo cái râu. Rồi nhặt nữ sinh cao trung."), hay gọi tắt là Higehiro (ひげひろ?), là một light novel hài lãng mạn Nhật Bản sáng tác bởi Shimesaba, ban đầu ra mắt như một tiểu thuyết mạng dài kỳ trên website Kakuyomu của Tập đoàn Kadokawa từ tháng 3 năm 2017. Tiểu thuyết sau đó được phát hành thành năm tập bunkobon từ ngày 1 tháng 2 năm 2018 đến ngày 1 tháng 6 năm 2021 dưới ấn hiệu Kadokawa Sneaker Bunko của nhà xuất bản Kadokawa Shoten, với phần minh họa của Booota. Câu chuyện xoay quanh quá trình chung sống giữa một người đàn ông độc thân và một nữ sinh cao trung đang bỏ nhà đi.

Một manga chuyển thể do Adachi Imaru minh họa bắt đầu đăng trên tạp chí Monthly Shōnen Ace của Kadokawa Shoten từ số tháng 1 năm 2019, đến nay đã phát hành được mười hai tập tankōbon. Tác phẩm còn được chuyển thể thành anime truyền hình bởi Project No.9, do Kamikita Manabu đạo diễn, bắt đầu lên sóng tại Nhật Bản từ tháng 4 năm 2021. Muse Communication được cấp phép phát trực tuyến trên nền tảng YouTube tại Đông Nam Á và Nam Á, dưới nhan đề tiếng Việt tại Việt Nam là "Cạo râu xong, tôi nhặt gái về nhà".[1]

Tác phẩm đứng ở vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng light novel mới năm 2018 của BookWalker do độc giả bình chọn, và là light novel được yêu thích thứ tư theo bảng xếp hạng Kono Light Novel ga Sugoi! năm 2019.

Cốt truyện

Câu chuyện mở đầu với Yoshida, một nam lập trình viên 26 tuổi, đang thất tình vì bị từ chối tình cảm mà anh luôn ấp ủ suốt 5 năm với đồng nghiệp. Chán nản và say xỉn, trên đường về Yoshida bắt gặp Sayu, một nữ sinh cao trung lang thang, đang ngồi cạnh cột điện của phố nhà mình. Sayu đã bỏ nhà đi suốt 6 tháng và chọn cách làm tình với nhiều người đàn ông khác nhau để được tá túc ở nhà họ.[2] Thoạt đầu Sayu đề nghị Yoshida cho cô qua đêm đổi lại việc cô để anh làm tình với mình, nhưng Yoshida chỉ đồng ý chứa chấp cô mà không cần điều kiện trao đổi đó. Sau khi hỏi rõ về xuất thân và hoàn cảnh của Sayu, Yoshida quyết định để cô cùng sống trong nhà mình cho đến khi cô tìm ra được giá trị sống của bản thân và trở nên trưởng thành hơn.

Nhân vật

Yoshida (吉田?)
Lồng tiếng bởi: Okitsu Kazuyuki
Nam chính, không rõ tên riêng. Một lập trình viên 26 tuổi độc thân.
Ogiwara Sayu (荻原 沙優?)
Lồng tiếng bởi: Ichinose Kana
Nữ chính. Một nữ sinh cao trung từ Asahikawa, Hokkaido bỏ nhà đến Tokyo.
Gotō Airi (後藤 愛依梨?)
Lồng tiếng bởi: Kanemoto Hisako
Tiền bối trong công ty của Yoshida, người mà anh đã thích trong 5 năm nhưng vừa từ chối anh.
Mishima Yuzuha (三島 柚葉?)
Lồng tiếng bởi: Ishihara Kaori
Hậu bối trong công ty của Yoshida và có tình cảm với anh.
Hashimoto (橋本?)
Lồng tiếng bởi: Kobayashi Yūsuke
Đồng nghiệp nam trong công ty của Yoshida mà anh hay cùng trò chuyện.
Yūki Asami (結城 あさみ?)
Lồng tiếng bởi: Kawaida Natsumi
Nữ sinh cao trung cùng làm thêm với Sayu trong cửa hàng tiện lợi.
Kanda Aoi (神田 蒼?)
Tiền bối thời cao trung của Yoshida và cũng là bạn gái đầu tiên của anh. Cô sau đó trở thành đồng nghiệp với anh.
Nhân vật này không xuất hiện trong anime (chỉ được thấy trong một bức ảnh kỉ niệm).
Yaguchi Kyōya (矢口 恭弥?)
Lồng tiếng bởi: Ōsaka Ryōta
Một thanh niên đào hoa từng làm tình với Sayu và cho ở nhờ, nhưng sau đó đã đuổi cô đi. Gặp lại khi cùng làm thêm tại cửa hàng tiện lợi, cậu bám theo và lại định ép Sayu quan hệ nhưng đã bị Yoshida kịp thời ngăn chặn. Sau cùng bị Asami cảnh cáo với một cái tát và bắt cậu xin lỗi Sayu, đồng thời không được quấy rối cô cũng như không lợi dụng quá khứ nữa.
Ogiwara Issa (荻原 一颯?)
Lồng tiếng bởi: Toriumi Kōsuke
Anh trai của Sayu.
Masaka Yūko (真坂 結子?)
Lồng tiếng bởi: Iwami Manaka
Bạn cùng lớp đã mất của Sayu.
Mẹ của Sayu (沙優の母 Sayu no haha?)
Lồng tiếng bởi: Yuzuki Ryoka
Người mẹ của Sayu và Issa.

Phương tiện truyền thông

Light novel

Hige o soru. Soshite joshi kōsei o hirou. vốn là một tiểu thuyết mạng do Shimesaba sáng tác, với chương đầu tiên được đăng trên trang web Kakuyomunội dung do người dùng tạo, điều hành bởi Tập đoàn Kadokawa, vào ngày 8 tháng 3 năm 2017.[3][4] Ban đầu tiểu thuyết có tên Sori-nokoshita hige, arui wa, joshi kōsei no seifuku (剃り残した髭、あるいは、女子高生の制服? n.đ. Râu cạo còn sót lại, hay là, đồng phục của nữ sinh cao trung), đến khi được ấn hành ở khổ bunko bởi nhà xuất bản Kadokawa Shoten thì đổi thành nhan đề hiện tại.[4] Light novel có sự minh họa của Booota và phát hành dưới ấn hiệu Kadokawa Sneaker Bunko, với tập đầu tiên ra mắt ngày 1 tháng 2 năm 2018;[5] và tập cuối cùng phát hành ngày 1 tháng 6 năm 2021.[6]

#Ngày phát hành tiếng NhậtISBN tiếng Nhật
1 1 tháng 2, 2018[5]978-4-04-106475-7
2 1 tháng 6, 2018[7]978-4-04-107084-0
3 1 tháng 1, 2019[8]978-4-04-107085-7
4 1 tháng 8, 2020[9]978-4-04-108260-7
5 1 tháng 6, 2021[6]978-4-04-108262-1

Manga

Một chuyển thể manga do Adachi Imaru minh họa đã bắt đầu đăng từ số tháng 1 năm 2019, phát hành ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Tuần san Shōnen Ace, cũng do Kadokawa Shoten ấn hành.[10][11] Các chương truyện được biên tập thành mười hai tankōbon, phát hành từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 10 năm 2024.[12][13]

#Ngày phát hành tiếng NhậtISBN tiếng Nhật
1 25 tháng 5, 2019[12]978-4-04-108351-2
2 26 tháng 10, 2019[14]978-4-04-108857-9
3 26 tháng 5, 2020[15]978-4-04-109452-5
4 26 tháng 11, 2020[16]978-4-04-109453-2
5 26 tháng 3, 2021[17]978-4-04-111204-5
6 26 tháng 8, 2021[18]978-4-04-111707-1
7 25 tháng 2, 2022[19]978-4-04-111708-8
8 26 tháng 7, 2022[20]978-4-04-112721-6
9 26 tháng 12, 2022[21]978-4-04-113268-5
10 26 tháng 6, 2023[22]978-4-04-113828-1
11 26 tháng 2, 2024[23]978-4-04-114553-1
12 25 tháng 10, 2024[13]978-4-04-115179-2

Anime

Ngày 26 tháng 12 năm 2019, Kadokawa Sneaker Bunko ra thông báo về một chuyển thể anime của tác phẩm.[24] Bản chuyển thể sau đó được xác nhận là một xê-ri phim truyền hình dài tập do Dream Shift sản xuất, xưởng phim Project No.9 diễn hoạt và Kamikita Manabu đạo diễn, với phần kịch bản do Akao Deko phụ trách cùng các thiết kế nhân vật của Noguchi Takayuki. Kikuya Tomoki đảm nhận soạn nhạc cho anime.[25] Bộ phim lên sóng từ ngày 5 tháng 4 năm 2021 trên các kênh AT-X, Tokyo MXBS11.[26] Dialogue+ thể hiện nhạc phẩm mở đầu phim nhan đề "Omoide shiritori" (おもいでしりとり?),[27] còn Ishihara Kaori trình bày ca khúc kết phim "Plastic Smile".[28][29] Crunchyroll cấp phép phát sóng bộ phim bên ngoài khu vực Đông Nam Á.[30] Muse Communication cấp phép phim tại Đông Nam Á và Nam Á,[31] trong đó kênh YouTube Muse Việt Nam trực thuộc Muse Communication phát hành trực tuyến bộ Anime với phụ đề Tiếng Việt dưới nhan đề Cạo râu xong, tôi nhặt gái về nhà.[32]

Danh sách tập phim

TT.Tiêu đề [33][34]Đạo diễn [33]Biên kịch [33]Ngày phát hành gốc [35]
1"Denchū no shita no joshi kōsei"
Chuyển ngữ: "Nữ sinh cao trung dưới cột đèn" (電柱の下の女子高生)
Morita GeiseiAkao Deko5 tháng 4 năm 2021 (2021-04-05)
2"Keitai"
Chuyển ngữ: "Điện thoại di động" (携帯)
Kubo TarōAkao Deko12 tháng 4 năm 2021 (2021-04-12)
3"Kyōdō seikatsu"
Chuyển ngữ: "Sống chung" (共同生活)
Kuramoto HodakaAkao Deko19 tháng 4 năm 2021 (2021-04-19)
4"Baito"
Chuyển ngữ: "Làm thêm" (バイト)
Katō AkiraKaneko Yūsuke25 tháng 4 năm 2021 (2021-04-25)
5"Genjitsu"
Chuyển ngữ: "Sự thật" (現実)
Kobayashi AyaKaneko Yūsuke3 tháng 5 năm 2021 (2021-05-03)
6"Hoshizora"
Chuyển ngữ: "Bầu trời sao" (星空)
Horiuchi YūyaSugisawa Satoru10 tháng 5 năm 2021 (2021-05-10)
7"Renbo"
Chuyển ngữ: "Tương tư" (恋慕)
Kubo TarōAkao Deko17 tháng 5 năm 2021 (2021-05-17)
8"Natsumatsuri"
Chuyển ngữ: "Lễ hội mùa hè" (夏祭り)
Kuramoto HodakaAkao Deko24 tháng 5 năm 2021 (2021-05-24)
9"Kako"
Chuyển ngữ: "Quá khứ" (過去)
Katō AkiraYūsuke31 tháng 5 năm 2021 (2021-05-31)
10"Shōmei"
Chuyển ngữ: "Bằng chứng" (証明)
Kobayashi AyaKaneko Yūsuke7 tháng 6 năm 2021 (2021-06-07)
11"Kakugo"
Chuyển ngữ: "Quyết tâm" (覚悟)
Ōishi YasuyukiAkao Deko14 tháng 4 năm 2021 (2021-04-14)
12"Hahaoya"
Chuyển ngữ: "Người mẹ" (母親)
Morita GeiseiAkao Deko21 tháng 6 năm 2021 (2021-06-21)
13"Mirai"
Chuyển ngữ: "Tương lai" (未来)
Kamikita ManabuAkao Deko28 tháng 6 năm 2021 (2021-06-28)

Đón nhận

Trong cuộc "Tổng tuyển cử light novel mới" (新作ラノベ総選挙 Shinsaku Ranobe Sō Senkyo?) năm 2018 do BookWalker—một dịch vụ cung cấp manga và light novel dưới dạng nội dung kỹ thuật số của Tập đoàn Kadokawa—tổ chức, Hige o soru. Soshite joshi kōsei o hirou. đã được độc giả bình chọn xếp hạng #4.[36] Ấn bản 2019 của Kono Light Novel ga Sugoi! do Takarajimasha phát hành đã đặt tiểu thuyết này ở vị trí thứ tư trong tốp 10 light novel được yêu thích nhất của năm trước đó.[37] Tiểu thuyết đã bán được tổng cộng hơn 400.000 bản, bao gồm định dạng kỹ thuật số.[24]

Nhà văn Enomoto Atsushi nhận xét "mối quan hệ dịu dàng [trong tác phẩm] mang lại sự ấm áp" trái ngược với nhan đề có thể gây gợi tưởng về yếu tố khiêu dâm.[3] Enomoto nhấn mạnh đến mối quan hệ "cộng sinh" (kyoudou seikatsu) giữa Yoshida và Sayu, bao gồm việc tạo lập gia đình giả, so sánh nó với một xu hướng đặc thù của xã hội Nhật Bản hiện đại.[3] Nhà phê bình Iida Ichishi tập trung vào lời mời trở thành "đối tác sống qua ngày" mà Yoshida dành cho Sayu, ông nói nói như thể tác giả và độc giả có một khao khát sâu xa hơn về khả năng giao thiệp vui vẻ với người khác giới.[2]

Tham khảo

  1. ^ YouTube Muse Việt Nam (5 tháng 4 năm 2021). “Cạo râu xong, tôi nhặt gái về nhà [Việt sub]”. youtube.com. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ a b “Febri RECOMMEND”. Febri (bằng tiếng Nhật). Ichijinsha. 48 (tháng 5 năm 2018): tr. 67. 13 tháng 4 năm 2018. JAN 4910037140586.
  3. ^ a b c Enomoto Atsushi (2 tháng 6 năm 2018). エロを期待すると気持ちよく裏切られる!? 「家出JKと26歳サラリーマン」の青春を描く、『ひげを剃る。そして女子高生を拾う。』. Da Vinci (bằng tiếng Nhật). Tập đoàn Kadokawa. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ a b ひげを剃る。そして女子高生を拾う。. Kakuyomu (bằng tiếng Nhật). Tập đoàn Kadokawa. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ a b ひげを剃る。そして女子高生を拾う。. Kadokawa Sneaker Bunko (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ a b “ひげを剃る。そして女子高生を拾う。5” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  7. ^ ひげを剃る。そして女子高生を拾う。2. Kadokawa Sneaker Bunko (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  8. ^ ひげを剃る。そして女子高生を拾う。3. Kadokawa Sneaker Bunko (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  9. ^ ひげを剃る。そして女子高生を拾う。4 (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ 1998年マジック:ザ・ギャザリングに熱中する男女、横田卓馬の好評読切が連載化. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha. 26 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  11. ^ 『ひげを剃る。そして女子高生を拾う。』のコミカライズが決定 家出JKとサラリーマンが織り成す日常ラブコメディ. Light Novel News Online (bằng tiếng Nhật). 30 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  12. ^ a b ひげを剃る。そして女子高生を拾う。(1). web Ace (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2020.
  13. ^ a b “ひげを剃る。そして女子高生を拾う。 (12) (角川コミックス・エース)”. Rakuten (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2024.
  14. ^ ひげを剃る。そして女子高生を拾う。(2). web Ace (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2020.
  15. ^ ひげを剃る。そして女子高生を拾う。(3). web Ace (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2020.
  16. ^ ひげを剃る。そして女子高生を拾う。(4). web Ace (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  17. ^ ひげを剃る。そして女子高生を拾う。(5). web Ace (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  18. ^ “ひげを剃る。そして女子高生を拾う。 (6) (角川コミックス・エース)”. Rakuten (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  19. ^ “ひげを剃る。そして女子高生を拾う。 (7) (角川コミックス・エース)”. Rakuten (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
  20. ^ ひげを剃る。そして女子高生を拾う。(8). web Ace (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
  21. ^ “ひげを剃る。そして女子高生を拾う。 (9) (角川コミックス・エース)”. Rakuten (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2022.
  22. ^ ひげを剃る。そして女子高生を拾う。(10). web Ace (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Shoten. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2023.
  23. ^ “ひげを剃る。そして女子高生を拾う。 (11) (角川コミックス・エース)”. Rakuten (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2024.
  24. ^ a b “Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirou. Novels Get Anime”. Anime News Network. ngày 26 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2019.
  25. ^ “Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirou. Anime Reveals Staff, TV Airing”. Anime News Network. ngày 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  26. ^ 'Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirō' TV Anime's Promo Video Reveals April 2021 Debut”. Anime News Network. ngày 26 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  27. ^ @DIALOGUE_staff (ngày 10 tháng 1 năm 2021). “2021年4月放送予定 TVアニメ「ひげを剃る。そして女子高生を拾う。」 DIALOGUE+がオープニング主題歌を担当いたします!!!お楽しみに✨ #ダイアローグ #higehiro #ひげひろ” (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021 – qua Twitter.
  28. ^ “Kaori Ishihara Performs Ending Theme Song for 'Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirō' TV Anime”. Anime News Network. ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
  29. ^ Hodgkins, Crystalyn (ngày 26 tháng 2 năm 2021). 'Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirou.' Anime's Promo Video Previews Opening Theme Song”. Anime News Network. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
  30. ^ “Crunchyroll to Stream The Slime Diaries, 'Don't Toy with Me, Miss Nagatoro,' Those Snow White Notes, Fairy Ranmaru, More Anime”. Anime News Network. ngày 24 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  31. ^ Pineda, Rafael Antonio (ngày 24 tháng 3 năm 2021). “Muse Asia Streams HIGEHIRO Anime on April 5”. Anime News Network. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  32. ^ Cạo râu xong, tôi nhặt gái về nhà - Tập 01 [Việt sub] trên YouTube
  33. ^ a b c “Sutōrī | Anime "Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirou." Kōshiki Saito” ストーリー | アニメ『ひげを剃る。そして女子高生を拾う。』公式サイト [Story | Anime "Higehiro: After Being Rejected, I Shaved and Took in a High School Runaway" Official Website]. higehiro-anime.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2021.
  34. ^ “Higehiro: After Being Rejected, I Shaved and Took in a High School Runaway - Watch on Crunchyroll”. Crunchyroll. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2021.
  35. ^ “Hōsō Jōhō | Anime "Hige o Soru. Soshite Joshi Kōsei o Hirou." Kōshiki Saito” 放送情報 | アニメ『ひげを剃る。そして女子高生を拾う。』公式サイト [Broadcast Information | Anime "Higehiro: After Being Rejected, I Shaved and Took in a High School Runaway" Official Website]. higehiro-anime.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021.
  36. ^ 新作ラノベ総選挙2018:「回復術士のやり直し」が首位 ラノベファンと書店員が投票. Mantan Web (bằng tiếng Nhật). Mainichi Shinbunsha. 7 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ Pineda, Rafael Antonio (23 tháng 11 năm 2018). “Kono Light Novel ga Sugoi! Reveals 2019 Series Ranking” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Koordinat: 47°34′28″N 7°34′35″E / 47.5744252°N 7.5764914°E / 47.5744252; 7.5764914 Novartis International AGKantor pusat Novartis di BaselJenisPublik (Aktiengesellschaft)Kode emitenTemplat:SIX Swiss ExchangeNYSE: NVSISINCH0012005267IndustriFarmasiPendahuluCiba-Geigy, Sandoz (melalui penggabungan)DidirikanMaret 1996; 28 tahun lalu (1996-03)(dari penggabungan)PendiriJohann RudolfAlexander ClavelKantorpusatBasel, SwissWilayah operasiSeluruh duniaTokohkunc...

 

NalarGenreAcara realitasPresenterFeri PurwoNegara asalIndonesiaBahasa asliBahasa IndonesiaProduksiDurasi60 menitRumah produksiNET. EntertainmentDistributorNet Visi MediaRilis asliJaringanNET.Format gambarHDTV (1080i 16:9)Format audioDolby Digital 5.1Rilis8 Agustus (2020-08-08) –28 Agustus 2020 (2020-8-28) Nalar adalah sebuah acara realitas di NET. yang tayang mulai 8 Agustus 2020. Paranormal Feri Purwo sebagai pembawa acara dengan mata batinnya akan mengungkap pengakuan terd...

 

Perundingan LinggarjatiPeserta Perundingan saat sedang makan, dari kiri ke kanan: Soekarno, Wim Schermerhorn, Lord Killearn, dan Mohammad HattaJenisPolitikKonteksRevolusi Nasional IndonesiaDirancang15 November 1946Ditandatangani25 Maret 1947LokasiLinggarjati, Kuningan, Jawa BaratPenengah Britania RayaPihak Indonesia Belanda/NICA Perjanjian Linggarjati di Wikisource Perundingan Linggarjati atau Perundingan Kuningan[1] adalah suatu perundingan antara Indonesia dan Belanda di Linggarjati...

Electronic music festival in the Czech Republic (1994-2006) CzechTekCzechTek 2004GenreElectronic musicLocation(s)Czech RepublicYears active1994–2006Attendance40,000+ CzechTek was an annual teknival normally held on the weekend at the end of July in the Czech Republic. It attracted thousands of free tekno dancers from several European countries (40,000 people attended in 2003 and 2006). Open invitations were usually made to all sound systems, performers and all people with positive thinking....

 

American singer-songwriter (born 1940) Jeannie SeelySeely at the Grand Ole Opry, 2012Born (1940-07-06) July 6, 1940 (age 83)Titusville, Pennsylvania, U.S.OccupationsSingersongwriterproduceractressauthorYears active1962–presentSpouses Hank Cochran ​ ​(m. 1969; div. 1981)​ Gene Ward ​(m. 2010)​Musical careerGenresCountryNashville SoundInstrument(s)VocalsLabelsChallengeMonumentDecca/MCAColumbiaPower PakShadp...

 

American professional golfer Billy Hurley IIIHurley aboard the USS Chung-Hoon (DDG-93)Personal informationFull nameWillard Jeremiah Hurley IIIBorn (1982-06-09) June 9, 1982 (age 41)Leesburg, VirginiaHeight5 ft 10 in (1.78 m)Weight170 lb (77 kg; 12 st)Sporting nationality United StatesResidenceAnnapolis, MarylandSpouseHeather HurleyChildren3CareerCollegeUnited States Naval AcademyTurned professional2006Former tour(s)PGA TourWeb.com TourTarheel ...

Brazilian fashion model (born 1980) Gisele BündchenBündchen in 2015BornGisele Caroline Bündchen[3] (1980-07-20) 20 July 1980 (age 43)Horizontina, Rio Grande do Sul, BrazilOccupationsModelactivistYears active1997–presentSpouse Tom Brady ​ ​(m. 2009; div. 2022)​PartnerLeonardo DiCaprio (2000–2005)Children2Modeling informationHeight1.80 m (5 ft 11 in)[1]Hair colorBlonde[1]Eye colorBlue[1&#...

 

Spanish footballer Adri Castellano Castellano with Ponferradina in 2021Personal informationFull name Adrián Rafael Castellano CobachoDate of birth (1994-06-26) 26 June 1994 (age 29)Place of birth Córdoba, SpainHeight 1.80 m (5 ft 11 in)Position(s) Left backTeam informationCurrent team CórdobaNumber 5Youth career Séneca Córdoba2011–2013 Real MadridSenior career*Years Team Apps (Gls)2012–2014 Real Madrid C 32 (0)2014–2016 Almería B 50 (1)2015–2016 Almería 3 (0...

 

Edward A. KullKull pada 1921Lahir(1885-12-10)10 Desember 1885Chicago, IllinoisMeninggal22 Desember 1946(1946-12-22) (umur 61)Hollywood, CaliforniaPekerjaanSinematograferSutradaraTahun aktif1916–1946 Edward A. Kull (10 Desember 1885 – 22 Desember 1946) adalah seorang sinematografer dan sutradara Amerika Serikat.[1] Ia berkarya pada lebih dari 100 film antara 1916 dan 1946. Ia juga menyutradarai 43 film antara 1919 dan 1938. Ia lahir di Illinois dan meningga...

American football player and coach (1913–1976) For other people with the same name, see Wayne Miller. American football player Wayne MillnerNo. 40Position:EndPersonal informationBorn:(1913-01-31)January 31, 1913Roxbury, Massachusetts, U.S.Died:November 19, 1976(1976-11-19) (aged 63)Arlington, Virginia, U.S.Height:6 ft 1 in (1.85 m)Weight:189 lb (86 kg)Career informationHigh school:Salem (MA)College:Notre DameNFL draft:1936 / Round: 8 / Pick: ...

 

Historic house in North Carolina, United States For the Georgian crescent England, see Somerset Place, Bath. United States historic placeSomerset Place State Historic SiteU.S. National Register of Historic Places Somerset PlaceShow map of North CarolinaShow map of the United StatesLocationPettigrew State Park, near Creswell, North CarolinaCoordinates35°47′16.84″N 76°24′18.38″W / 35.7880111°N 76.4051056°W / 35.7880111; -76.4051056Area7 acres (2.8 ha)Bui...

 

NGC 4304   الكوكبة الشجاع[1]  رمز الفهرس NGC 4304 (الفهرس العام الجديد)IRAS F12196-3312 (IRAS)PGC 40055 (فهرس المجرات الرئيسية)ESO 380-20 (European Southern Observatory Catalog)2MASX J12221272-3329038 (Two Micron All-Sky Survey, Extended source catalogue)IRAS 12195-3312 (IRAS)MCG-05-29-034 (فهرس المجرات الموروفولوجي)HIPASS J1222-33 (HIPASS)NVSS J122212-332905 (NRAO VLA Sky Survey)ESO-LV 380-020...

Former first lady of Haiti You can help expand this article with text translated from the corresponding article in French. (July 2021) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the French article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text...

 

Pappas v. GiulianiCourtUnited States Court of Appeals for the Second CircuitFull case nameThomas Pappas v. Rudy Giuliani & Howard SafirCitations118 F. Supp. 2d 443, 445 (S.D.N.Y. 2000), 290 F.3d 143 (2d Cir. 2002)Case historyPrior historyS.D.N.Y. Index No. 00 Civ. 0320Subsequent historyU.S. Supreme Court, Docket No. 02-1441 (denied the petition)HoldingThe New York Police Department did not violate Pappas' First Amendment rights by terminating his employment after he anonymously spread bi...

 

العلاقات البوليفية السويسرية بوليفيا سويسرا   بوليفيا   سويسرا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات البوليفية السويسرية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين بوليفيا وسويسرا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقا...

Pour les articles homonymes, voir Goldstein. Catherine GoldsteinCatherine Goldstein en 2018FonctionsDirectrice de recherche au CNRSdepuis 2003PrésidenteFemmes et mathématiques1991-1992Michèle AudinSylvie PaychaBiographieNaissance 5 juillet 1958 (65 ans)ParisNationalité françaiseFormation École normale supérieure de jeunes filles (1976-1980)Activités Mathématicienne, historienne des mathématiquesAutres informationsA travaillé pour Centre national de la recherche scientifiqueIn...

 

Impatiens arguta Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Plantae (tanpa takson): Tracheophyta (tanpa takson): Angiospermae (tanpa takson): Eudikotil (tanpa takson): Asterid Ordo: Ericales Famili: Balsaminaceae Genus: Impatiens Spesies: Impatiens arguta Nama binomial Impatiens argutaHook.f. & Thomson Impatiens arguta adalah spesies tumbuhan yang tergolong ke dalam famili Balsaminaceae. Spesies ini juga merupakan bagian dari ordo Ericales. Spesies Impatiens arguta sendiri merupakan bagian dari genus ...

 

2002 album by Circus Devils The Harold Pig MemorialStudio album by Circus DevilsReleased2002GenreAlternative rock, psychedelic rockLabelRockathon Records /the Fading Captain SeriesProducerTodd TobiasCircus Devils chronology Ringworm Interiors(2001) The Harold Pig Memorial(2002) Pinball Mars(2003) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllmusic[1]Popmatters[2]The Broken Face The Harold Pig Memorial is the second studio album by the American psychedelic rock trio Circu...

妖怪ウォッチ > 映画 妖怪ウォッチ FOREVER FRIENDS 妖怪ウォッチ シャドウサイド > 映画 妖怪ウォッチ FOREVER FRIENDS 映画 妖怪ウォッチFOREVER FRIENDS監督 高橋滋春脚本 日野晃博原案 日野晃博原作 レベルファイブ製作総指揮 日野晃博出演者 種﨑敦美木村良平東山奈央関智一小桜エツコ子安武人小栗旬ブルゾンちえみ音楽 西郷憲一郎主題歌 「大好きだった」東方神�...

 

NGC 6422 La galaxie lenticulaire NGC 6422. Données d’observation(Époque J2000.0) Constellation Dragon Ascension droite (α) 17h 36m 30,0s[1] Déclinaison (δ) 68° 03′ 31″ [1] Magnitude apparente (V) 14,8[2] 15,8 dans la Bande B[2] Brillance de surface 13,69 mag/am2[2] Dimensions apparentes (V) 0,6′ × 0,6′[2] Décalage vers le rouge 0,025354 ± 0,000100[1] Angle de position N/A[2] Localisation dans la constellation : Dragon Astrométrie Vite...