Helen Keller

Helen Adams Keller
Helen Keller năm 1920
Helen Keller năm 1920
Sinh(1880-06-27)27 tháng 6, 1880
Tuscumbia, Alabama, Hoa Kỳ
Mất1 tháng 6, 1968(1968-06-01) (87 tuổi)
Arcan Ridge
Easton, Connecticut, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpNhà văn, diễn giả, nhà hoạt động xã hội
Quốc tịchMỹ (gốc Thụy Sĩ)
Giáo dụcRadcliffe College
Chữ ký

Helen Adams Keller (27 tháng 6 năm 18801 tháng 6 năm 1968) là nữ văn sĩ, nhà hoạt động xã hội, diễn giả người Mỹ. Bà là người khiếm thị, khiếm thính đầu tiên giành học vị Cử nhân Nghệ thuật.[1][2]

Bà được tạp chí Time xếp vào danh sách 100 nhân vật tiêu biểu của thế kỷ 20.[3][4]

Tiểu sử

Tuổi thơ

Helen Adams Keller sinh ra tại Tuscumbia, Alabama. Gia đình bà sống trong khu điền trang Ivy Green[5] được ông nội của bà xây dựng từ những thập kỉ trước.[6]

Cha bà là Arthur H. Keller[7] là người biên tập lâu năm cho tờ báo Tuscumbia North Alabamian và từng là đại úy trong Quân đội miền nam.[6] Bà nội của Helen là chị em họ với Robert E. Lee.[8] Mẹ bà là Kate Adams,[9] là con gái của Charles W. Adams[10] là người gốc từ Massachusetts và từng tham chiến cho Quân đội miền nam trong suốt Cuộc nội chiến Mỹ và trở thành đại tá. Họ nội của Helen thuộc dòng dõi với Casper Keller, người có gốc gác Thụy Sĩ.[8][11]

Keller bị mù và điếc[12] sau một cơn bệnh nặng khi mới 19 tháng tuổi, bà bị ốm nặng sốt cao viêm màng não và không may hỏng mất đôi mắt, và sau đó tai cũng bị điếc. Gia đình bất hạnh chứng kiến đứa con gái vùa lớn lên vừa chống chọi với số phận nghiệt ngã, càng lớn thì tính tình của Keller càng nóng nảy cáu gắt.

Học vấn

Keller và cô Anne Sullivan vào tháng 7 năm 1888

Năm 1886, mẹ bà tình cờ biết được một đứa bé cũng bị mù-điếc như con mình nhưng đã được dạy dỗ thành công, liền tới Baltimore, Maryland gặp bác sĩ để xin lời khuyên. Người bác sĩ này khuyên bà nên tới gặp Alexander Graham Bell, lúc đó còn đang là một nhà chuyên môn chuyên làm việc với những trẻ em bị điếc tại địa phương. Bell lại giới thiệu bà mẹ đưa con gái của mình tới học tại trường Perkins dành cho người mù, tọa lạc tại Nam Boston, tiểu bang Massachusetts. Tại đây Keller đã được gặp cô gia sư Anne Sullivan người Ireland vừa mới tốt nghiệp, người đã từng gần như mất hết thị lực khi mới lên năm tuổi và bắt đầu một tình bạn kéo dài suốt 49 năm trời.

Keller và cô Anne đang học từ
Helen Keller, năm 1904
Helen Keller đang đọc sách với chữ nổi, khoảng năm 1907
Helen Keller

Có một lần Anne tặng cho Keller một con búp bê bằng vải mà cô ôm trên tay. Chờ cho Keller chơi một hồi, Anne liền cầm lấy bàn tay Keller và viết chữ "búp bê" (doll) lên lòng bàn tay em. Keller rất thích thú với cách thể hiện đó, từ đó về sau Anne thường xuyên tập cho Keller ghép chữ cái theo cách này. Sau 3 tháng, thông qua ngôn ngữ động tác tay và sờ xem cử động môi của Anne, Keller đã học được hơn 400 từ đơn cùng một số đoản ngữ.

Năm Keller 8 tuổi, cô Anne đưa bà tới học tại trường Perkins, nơi có các loại sách chữ nổi và các trẻ em bị mù-điếc khác. Chẳng bao lâu, Keller đã bộc lộ rõ tài năng vượt trội về các môn toán, địa lý, sinh học, tập đọc; em còn học cả bơi, chèo thuyền, cưỡi ngựa, đi xe. Sau đó Keller vào học trường nữ học tiểu bang Massachusetts, cô giáo Anne luôn luôn ở bên cạnh Keller để viết lại nội dung bài giảng vào lòng bàn tay Keller. Năm 1900 Keller thi đậu vào trường Radcliffe College (khu mở rộng của Đại học Harvard từ năm 1879 cho sinh viên nữ với các tòa nhà và khuôn viên riêng), học tài liệu chữ nổi dành cho người mù. Cô học nhiều ngoại ngữ, kể cả tiếng Pháp và tiếng Đức, và kiên trì học tới mức khi nào đầu ngón tay rớm máu mới chịu dừng. Số lượng bài vở khổng lồ nhanh chóng làm hỏng thị lực của gia sư Anne. Đến tháng 6 năm 1904 Keller tốt nghiệp và trở thành người mù-điếc đầu tiên được tốt nghiệp đại học.[2] Sau đó, cô được nhận một số học hàm tiến sĩ danh dự, trong số đó có Đại học Harvard.

Hoạt động chính trị

Hai năm sau ngày tốt nghiệp, Keller được vinh dự bầu vào chức chủ tịch hội người mù tiểu bang Massachusetts, bắt tay vào công việc xã hội cụ thể phục vụ cho cộng đồng người mù. Keller đón tiếp rất nhiều người mù, trả lời nhiều thư từ và đi thuyết giảng lưu động tại 39 nước trên thế giới. Cô không quản ngại vất vả, cống hiến hết sức mình cho chương trình giáo dục và chữa trị cho người mù. Năm 1920 với sự phấn đấu không mệt mỏi, Keller đã thành lập được tổ chức quần chúng trên phạm vi toàn quốc của Hội người mù toàn nước Mỹ. Tổ chức này vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay.

Keller trở thành một biểu tượng của tinh thần tự lực phi thường khi suốt đời sống trong thế giới không ánh sáng, không âm thanh nhưng vẫn cống hiến hết sức lực nhằm đem niềm vui đến với người tàn tật, có cùng hoàn cảnh như mình. Cô đã được gặp nhiều tổng thống Mỹ như Grover Cleveland, Benjamin Harrison, William McKinley, Theodore Roosevelt, William Howard Taft, Franklin D. Roosevelt, John F. Kennedy... Cô cũng trở thành bạn của những con người nổi tiếng như Alexander Graham Bell, Charlie Chaplin, Mark Twain.

Bà bắt đầu tham gia phong trào xã hội tại nước Mỹ. Keller gia nhập Đảng Xã hội Hoa Kỳ, và về sau bỏ đảng đó để gia nhập Industrial Workers of the World (Công nhân kỹ nghệ của Thế giới). Những nhà báo mà về trước khen ngợi sự can đảm và thông minh của bà bây giờ chỉ ra là bà bị tàn tật. Chủ báo Brooklyn Eagle viết rằng "những sai lầm [của bà] xuất hiện từ những hạn chế rõ ràng khi lớn lên". Keller trả lời chủ báo này, nói đến lần gặp ông trước khi ông biết đến những quan điểm chính trị của bà:

At that time the compliments he paid me were so generous that I blush to remember them. But now that I have come out for socialism he reminds me and the public that I am blind and deaf and especially liable to error. I must have shrunk in intelligence during the years since I met him... Oh, ridiculous Brooklyn Eagle! Socially blind and deaf, it defends an intolerable system, a system that is the cause of much of the physical blindness and deafness which we are trying to prevent.[1]

Bà cũng biểu tình chống chiến tranh và đồng sáng lập tổ chức dân quyền ACLU[2] Lưu trữ 2008-04-05 tại Wayback Machine. Các hoạt động này có liên quan đến quan điểm công bằng của Keller.

Tới nước Nhật Bản

Tập tin:Helen Keller visit to Japan in 1948 02.jpg
Keller tại Nhật Bản năm 1948 trước tượng chó Hachiko

Khi Keller tới thăm tỉnh Akita, Nhật Bản vào tháng 7 năm 1937, bà đã hỏi thăm tới Hachiko, một con chó giống Akita nổi tiếng vì sự trung thành và đã chết từ năm 1935, và bày tỏ ý định muốn có một chú chó như thế. Chỉ trong vòng một tháng, một chú chó tên là Kamikaze-go đã được gửi đến, nhưng sau đó đã chết bệnh quá sớm. Chính phủ Nhật Bản quyết định tặng cho Keller một chú chó thứ hai tên là Kenzan-go vào tháng 7 năm 1939 để bà mang về Mỹ giới thiệu. Những tiêu chuẩn để nuôi dưỡng và chăm sóc giống chó này đã được xây dựng, đồng thời các cuộc biểu diễn cũng đã được tổ chức. Tuy nhiên tất cả đã bị hoãn vô thời hạn vì Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra.

Ngày 14 tháng 9 năm 1964 Keller được Tổng thống Lyndon B. Johnson tặng thưởng Huân chương Tự do, một trong hai phần thưởng cao quý nhất của chính phủ Mỹ dành cho nhân dân.

Ngày 1 tháng 6 năm 1968 Helen Keller tạ thế ở tuổi 87 trong căn nhà của mình tại Easton, Connecticut, trong khi chỉ còn 26 ngày nữa là tới sinh nhật thứ 88 của bà.

Bệnh viện Helen Keller đã được xây dựng tại Alabama để tưởng nhớ người phụ nữ giàu nghị lực này.

Bìa cuốn sách Light in My Darkness

Năm 1902, khi đang học năm thứ 2, dưới sự giúp đỡ của Anne và một số nhà phê bình văn học, Keller đã hoàn thành tác phẩm đầu tay mang tựa đề The Story of My Life, được xuất bản năm 1903. Tác phẩm theo thể loại tự truyện, bút pháp súc tích chân thật khiến người đọc xôn xao.

Đến năm 1960, bà cho ra mắt một cuốn sách, Light In My Darkness, trong đó bà lên tiếng bênh vực những lời giáo huấn của nhà khoa học-triết gia người Thụy Điển Emanuel Swedenborg.

Tổng cộng, Helen Keller đã viết được 12 cuốn sách và nhiều bài báo khác nữa.

Vinh danh

Keller trên đồng Quarter kỷ niệm tiểu bang Alabama năm 2003

Cuộc đời Helen Keller đã xuất hiện trên vài phim ảnh. Trong số đó có phim tài liệu The Unconquered thực hiện năm 1954 cho thấy hình ảnh thực tế từ cuộc sống hàng ngày của Helen Keller và được trao giải Oscar cho phim tài liệu hay nhất.

Vào ngày 14 tháng 9 năm 1964, Tổng thống Lyndon B. Johnson trao tặng bà Huân chương Tự do Tổng thống, một trong hai danh dự dân sự cao nhất của Hoa Kỳ. Năm 1965 bà được bầu chọn vào Sảnh vinh danh Phụ nữ Quốc gia (National Women's Hall of Fame) tại Hội chợ Thế giới New York.[2]

Chuyện đời thường

Tuy bị tàn tật nhưng Keller là một người phụ nữ tràn đầy lạc quan, thiết tha yêu sống. Bất ngờ có một chàng trai ngỏ lời cầu hôn và được Keller chấp nhận, sung sướng chờ đợi niềm hạnh phúc đó. Thế nhưng vì bị mẹ bà kịch liệt phản đối, Keller đành ngậm ngùi chia tay người yêu và nguyện dành tình yêu đó cho sự nghiệp phúc lợi mang lại niềm vui cho người mù.

Hai cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhấtChiến tranh thế giới thứ hai gây ra đau thương chết chóc và tàn phế cho hàng trăm triệu người. Keller đã tìm đến hơn 70 bệnh viện để an ủi bệnh binh, động viên họ kiên cường chống chọi với số phận, làm cho họ hiểu rằng tàn phế không có nghĩa là hết hy vọng trước cuộc sống. Bà từng 3 lần sang thăm nước Nhật sau chiến tranh và được người dân Tokyo tiếp đón nồng nhiệt. Bà kể với mọi người rằng mình chỉ là một người không may mắn, nhưng đã dùng ý chí nghị lực để chống trả lại số phận trớ trêu, hoàn thành sự nghiệp khơi gợi tấm lòng nhân hậu của mọi người, nhằm mang lại tình thương cho người khuyết tật.

Tham khảo

  1. ^ “Helen Keller FAQ”. Perkins School for the Blind. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ a b c “The life of Helen Keller”. Royal National Institute of Blind People. ngày 20 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ TIME 100 Persons of The Century Lưu trữ 2016-05-23 tại Wayback Machine, Time, ngày 6 tháng 6 năm 1999
  4. ^ The Miracle HELEN KELLER, Time, ngày 14 tháng 6 năm 1999
  5. ^ Virtual tour of Ivy Green, Helen Keller's birthplace
  6. ^ a b Nielsen, Kim E. (2007), “The Southern Ties of Helen Keller”, Journal of Southern History, 73 (4)
  7. ^ “Arthur H. Keller”. Encyclopedia of Alabama. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2010.
  8. ^ a b Herrmann, Dorothy; Keller, Helen; Shattuck, Roger (2003), The Story of my Life: The Restored Classic, tr. 12–14, ISBN 978-0-393-32568-3, truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2010
  9. ^ “Kate Adams Keller”. American Foundation for the Blind. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2010.
  10. ^ “Charles W. Adams (1817–1878) profile”. Findagrave.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.
  11. ^ “American Foundation for the Blind”. Afb.org. ngày 1 tháng 6 năm 1968. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.
  12. ^ “Helen Keller Biography”.

Liên kết ngoài

Read other articles:

سوزوبوليس تقسيم إداري البلد اليونان  [1] خصائص جغرافية إحداثيات 40°16′39″N 23°08′53″E / 40.27753889°N 23.148025°E / 40.27753889; 23.148025  الارتفاع 20 متر  السكان التعداد السكاني 537 (إحصاء السكان) (2011)  معلومات أخرى التوقيت ت ع م+02:00 (توقيت قياسي)،  وت ع م+03:00 (توقيت صيفي)  �...

 

Ayman al-Zawahiriأيمن الظواهريal-Zawahri pada tahun 2001 Emir Jenderal Al-Qaeda ke-2Masa jabatan16 Juni 2011[1] – 31 Juli 2022 PendahuluOsama bin LadenPenggantiSaif al-AdelWakil Emir Al-QaedaMasa jabatan1988–2011 PendahuluPosisi baruPenggantiNasir al-WuhayshiEmir Jihad Islam MesirMasa jabatan1991–1998 PendahuluMuhammad abd-al-Salam FarajPenggantiPosisi dihapuskan (bergabung dengan Al-Qaeda) Informasi pribadiLahirAyman Mohammed Rabie al-Zawahiri(1951-06-19)19...

 

Pescara CircuitLokasiPescara, ItalyAcara besarFormula One Pescara Grand Prix Coppa Acerbo Targa AbruzzoPanjang25.8 km (16.032 mi)Rekor lap9:44.6 ( Stirling Moss, Vanwall, 1957) Sirkuit Pescara adalah jalur balap sepanjang 16.032 mil (25,8 km) di dekat Pescara, Italia. Sirkuit ini merupakan sirkuit yang cukup panjang untuk ukuran waktus saat itu mengalahkan sirkuit lainnya seperti Nurburgring Jalanannya sempit dan bergelombang. Seperti banyak sirkuit panjang (seperti sirkuit Nürburgring ...

Early Canal Zone postage stampissue of 1911 Panama Canal Zone Map, 1911 Postage stamps and postal history of the Canal Zone is a subject that covers the postal system, postage stamps used and mail sent to and from the Panama Canal Zone from 1904 up until October 1978, after the United States relinquished its authority of the Zone in compliance with the treaty it reached with Panama. The Canal Zone was a strip of territory 50 miles (80 km) long and 10 miles (16 km) wide across the Is...

 

2014 video gameFramedApp iconDeveloper(s)Loveshack EntertainmentPublisher(s)Noodlecake Studios (Android), Loveshack Entertainment (iOS)Director(s)Joshua Boggs, Oliver Browne, Adrian MooreDesigner(s)Joshua Boggs, Oliver Browne, Adrian Moore, Stuart LloydArtist(s)Oliver Browne, Stuart LloydComposer(s)Adrian MoorePlatform(s)iOS, AndroidRelease12 November 2014Genre(s)Puzzle, NarrativeMode(s)Single-player Framed (usually styled as FRAMED) is a 2014 puzzle game developed by Australian studio Lovesh...

 

Not to be confused with Baie-Saint-Paul. Local council in Northern Region, MaltaSaint Paul's Bay San Pawl il-BaħarLocal councilFrom top, left to right: skyline, Buġibba Temple, St. Paul's Shipwreck Church, Wignacourt Tower, Buġibba square, Malta National Aquarium FlagCoat of armsMotto(s): In Christo Renati Sumus(Born again in Christ)Coordinates: 35°56′54″N 14°24′6″E / 35.94833°N 14.40167°E / 35.94833; 14.40167Country MaltaRegionNorthern RegionD...

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「�...

 

Annual Philippine Festival edition 2014 Metro Manila Film Festival40th Metro Manila Film FestivalAwardsGabi ng Parangal (lit. 'Awards Night')No. of films8Festival dateDecember 25, 2014 (2014-12-25) to January 7, 2015 (2015-01-07)MMFF chronology41st ed. 39th ed. The 40th Metro Manila Film Festival was the edition of the annual film festival that is held in Metro Manila, Philippines and is organized by the Metropolitan Manila Development Authority (MMDA). Dur...

 

土库曼斯坦总统土库曼斯坦国徽土库曼斯坦总统旗現任谢尔达尔·别尔德穆哈梅多夫自2022年3月19日官邸阿什哈巴德总统府(Oguzkhan Presidential Palace)機關所在地阿什哈巴德任命者直接选举任期7年,可连选连任首任萨帕尔穆拉特·尼亚佐夫设立1991年10月27日 土库曼斯坦土库曼斯坦政府与政治 国家政府 土库曼斯坦宪法 国旗 国徽 国歌 立法機關(英语:National Council of Turkmenistan) ...

此条目序言章节没有充分总结全文内容要点。 (2019年3月21日)请考虑扩充序言,清晰概述条目所有重點。请在条目的讨论页讨论此问题。 哈萨克斯坦總統哈薩克總統旗現任Қасым-Жомарт Кемелұлы Тоқаев卡瑟姆若马尔特·托卡耶夫自2019年3月20日在任任期7年首任努尔苏丹·纳扎尔巴耶夫设立1990年4月24日(哈薩克蘇維埃社會主義共和國總統) 哈萨克斯坦 哈萨克斯坦政府...

 

أنتوني فوكس   معلومات شخصية الميلاد 30 أبريل 1971 (53 سنة)[1]  شارلوت  مواطنة الولايات المتحدة  العرق أمريكي أفريقي [2]  عدد الأولاد 2   مناصب عمدة شارلوت، كارولاينا الشمالية   في المنصب7 ديسمبر 2009  – 1 يوليو 2013  تربيتة ماكروري    وزير النقل في الو�...

 

Частина серії проФілософіяLeft to right: Plato, Kant, Nietzsche, Buddha, Confucius, AverroesПлатонКантНіцшеБуддаКонфуційАверроес Філософи Епістемологи Естетики Етики Логіки Метафізики Соціально-політичні філософи Традиції Аналітична Арістотелівська Африканська Близькосхідна іранська Буддій�...

This article is about the former casino in Las Vegas. For the currently operating casino in Downtown Las Vegas that opened in 1975, see California Hotel and Casino. California ClubShow map of Downtown Las VegasShow map of Nevada Location Las Vegas, Nevada Address Fremont StreetOpening date1958 (1958)Closing date1973 (1973)ThemeGold RushCasino typeLand-basedOwnerPhil Long and George MilfordCoordinates36°10′23″N 115°08′41″W / 36.17306°N 115.14472°W ...

 

جائحة فيروس كورونا في أريزونا 2020   المكان أريزونا  الوفيات 2,434 (14 يوليو 2020)  الحالات المؤكدة 131,354 (14 يوليو 2020)  عدد الاختبارات السريرية 936,277 (14 يوليو 2020)  تعديل مصدري - تعديل   تتناول هذه المقالة تفاصيل الوباء الفيروسي لمرض فيروسات كورونا لعام 2019 (COVID-19) في ولاية أر...

 

La neutralità di questa voce o sezione sull'argomento aziende è stata messa in dubbio. Motivo: voce gestita da utenti interessati che l'hanno trasformata in un volantino aziendale Per contribuire, correggi i toni enfatici o di parte e partecipa alla discussione. Non rimuovere questo avviso finché la disputa non è risolta. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Questa voce o sezione sull'argomento aziende non è ancora formattata secondo gli standard. Contribuisci a m...

Artikel ini perlu diwikifikasi agar memenuhi standar kualitas Wikipedia. Anda dapat memberikan bantuan berupa penambahan pranala dalam, atau dengan merapikan tata letak dari artikel ini. Untuk keterangan lebih lanjut, klik [tampil] di bagian kanan. Mengganti markah HTML dengan markah wiki bila dimungkinkan. Tambahkan pranala wiki. Bila dirasa perlu, buatlah pautan ke artikel wiki lainnya dengan cara menambahkan [[ dan ]] pada kata yang bersangkutan (lihat WP:LINK untuk keterangan lebih lanjut...

 

American actor (1920–1986) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Paul Frees – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2022) (Learn how and when to remove this message) Paul FreesFrees in a rare onscreen appearance in Suddenly (1954)BornSolomon Hersh Frees(1920-06-22)June 22, 1920Chi...

 

الولاية التاريخية الأولى الولاية التاريخية الأولىالولاية التاريخية الأولى الإدارة رمز الولاية 1 بعض الأرقام مساحة كم² تعداد السكان نسمة إحصاء سنة م كثافة نسمة/كم² التقسيم الإداري الدوائر تعديل مصدري - تعديل   الولاية التاريخية الأولى من الولايات التاريخية السبعة في ث�...

Questa voce sull'argomento reti televisive è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. RTS InfoLogo dell'emittenteStato Svizzera Linguafrancese VersioniRTS Info (data di lancio: 26 dicembre 2006) GruppoSRG SSR EditoreRTS Sitorts.ch/info Modifica dati su Wikidata · Manuale RTS Info è un canale televisivo all-news svizzero edito da RTS, filiale di lingua francese della SRG SSR. Nato il 26...

 

2013 European Athletics U23 ChampionshipsTrack events100 mmenwomen200 mmenwomen400 mmenwomen800 mmenwomen1500 mmenwomen5000 mmenwomen10,000 mmenwomen100 m hurdleswomen110 m hurdlesmen400 m hurdlesmenwomen3000 msteeplechasemenwomen4 × 100 m relaymenwomen4 × 400 m relaymenwomenRoad events20 km walkmenwomenField eventsHigh jumpmenwomenPole vaultmenwomenLong jumpmenwomenTriple jumpmenwomenShot putmenwomenDiscus throwmenwomenHammer throwmenwomenJavelin throwmenwomenCombined eventsHeptathlonwome...