HMS Courageous (50)

Tàu sân bay HMS Courageous (50)
Lịch sử
Anh Quốc
Đặt hàng 14 tháng 3 năm 1915 như một tàu chiến-tuần dương
Xưởng đóng tàu Armstrong Whitworth
Đặt lườn 18 tháng 3 năm 1915
Hạ thủy 5 tháng 2 năm 1916
Hoạt động 4 tháng 11 năm 1916
Xếp lớp lại Cải biến thành tàu sân bay từ tháng 6 năm 1924 đến tháng 5 năm 1928
Số phận Bị tàu ngầm Đức U 29 đánh chìm ngày 17 tháng 9 năm 1939
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu sân bay Courageous
Trọng tải choán nước 22.500 tấn (tiêu chuẩn); 27.560 tấn (đầy tải)
Chiều dài 239,8 m (786 ft 7 in)
Sườn ngang 27,6 m (90 ft 6 in)
Mớn nước 8,5 m (28 ft)
Động cơ đẩy
  • 4 × turbine hơi nước Parsons
  • 18 × nồi hơi Yarrow
  • 4 × trục
  • công suất 91.195 mã lực (67 MW)
Tốc độ 57 km/h (30,8 knot)
Tầm xa
  • 9.400 km ở tốc độ 30 km/h
  • (5.860 hải lý ở tốc độ 16 knot)
Tầm hoạt động 3.250 tấn dầu
Thủy thủ đoàn 829 (tàu chiến-tuần dương)
Thủy thủ đoàn tối đa 1.216 (tàu sân bay): 748 + 450 thành viên đội bay
Vũ khí
  • tàu chiến-tuần dương: 4 × pháo 380 mm (15 inch) (2×2)
  • 18 × pháo 102 mm (4 inch) (6×3)
  • 2 × pháo phòng không 76,2 mm (3-inch)
  • 14 × ống phóng ngư lôi 533 mm (21 inch) (4×3 trên sàn tàu, 2 ngầm)
  • tàu sân bay: 16 × pháo 120 mm (4,7 inch)
  • 24 × pháo phòng không QF 2 pounder (8×3)
Bọc giáp
  • tàu chiến-tuần dương: đai giáp 76 mm (3 inch)
  • sàn tàu 25 mm (1 inch)
  • tháp pháo: trước 228 mm (9 inch); trên 115 mm (4,25 inch)
  • tháp súng 178 mm (7 inch)
  • tháp chỉ huy 254 mm (10 inch)
Máy bay mang theo
  • 2 (tàu chiến-tuần dương)
  • 48 (tàu sân bay)

HMS Courageous là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó được chế tạo tại xưởng đóng tàu Armstrong Whitworth như một "tàu tuần dương hạng nhẹ cỡ lớn". Từng tham gia hoạt động trong những tháng ngày cuối cùng của chiến tranh Thế giới thứ nhất rồi sau đó được cải biến thành một tàu sân bay. Vào lúc 19 giờ 56 phút tối ngày 17 tháng 9 năm 1939, tàu này bị chiếc U-29 bắn chìm bằng 2 quả ngư lôi. 518 thủy thủ đoàn, trong đó có cả thuyền trưởng đều thiệt mạng và toàn bộ số máy bay trên tàu đều mất.

Thiết kế và chế tạo

HMS Courageous không lâu sau khi hoàn tất như một tàu chiến tuần dương, năm 1916.

Những chiếc tàu chiến - tuần dương trong lớp Courageous là đứa con tinh thần của Đô đốc Hải quân Hoàng gia John Arbuthnot Fisher. Chúng được thiết kế như những "tàu diệt tàu tuần dương hạng nhẹ". Thoạt tiên chúng được dự định để hỗ trợ các chiến dịch tại vùng nước nông của biển Baltic, mà cuối cùng không bao giờ vượt qua. Thiết kế của nó là một kiểu tàu chiến - tuần dương hạng nhẹ. Trong khi trang bị hải pháo cỡ lớn 380 mm (BL-15 inch), nó lại được Hải quân Anh xếp vào loại tàu tuần dương hạng nhẹ do lớp vỏ giáp bảo vệ khá yếu. Courageous được chế tạo bởi hãng đóng tàu Armstrong Whitworth. Nó được đặt lườn vào ngày 28 tháng 3 năm 1915, được hạ thủy vào ngày 5 tháng 2 năm 1916, hoàn tất vào ngày 28 tháng 10 năm 1916, và được đưa ra hoạt động vào 4 tháng 11 năm 1916.

Hệ thống động lực của nó tương tự như chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ HMS Champion được chế tạo trước đó, với hai hệ thống máy vận hành bốn trục chân vịt. Dàn pháo hạng hai của nó gồm những tháp pháo 102 mm (4 inch) ba nòng kiểu mới, được dự tính cung cấp tốc độ bắn cao chống lại các tàu phóng lôi và các chiến hạm nhỏ khác. Tuy nhiên, người ta phát hiện là việc nạp đạn cho chúng lại gây cản trở lẫn nhau, và tốc độ bắn lại chậm hơn ba khẩu pháo nòng đơn. Trong khi chạy thử máy, Courageous chịu đựng những hư hỏng về cấu trúc tại tháp chỉ huy khi đi qua vùng biển động ở tốc độ cao; các tấm thép che bên hông bị uốn cong, và có những vết rò rỉ tại các bồn dầu và bồn dự trữ nước. Việc sửa chữa nó bao gồm việc phải gia cố cấu trúc. Do cấu trúc nhẹ của nó và một số khiếm khuyết khác khiến nó mất nhiều thời gian hơn trong ụ tàu để sửa chữa, nó bị gọi tên lóng là 'Outrageous'.

Lịch sử hoạt động

Thế chiến I

Khi Courageous được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Anh, nó được phân về Hải đội Tuần dương nhẹ 3 của Hạm đội Grand. Vào mùa Xuân năm 1917, nó được trang bị như một tàu rải mìn, có khả năng mang hơn 200 quả mìn trên các đường ray trên sàn phía sau, nhưng chỉ trong một thời gian ngắn, và chưa bao giờ hoạt động như một tàu rải mìn. Vào ngày 17 tháng 11 năm 1917, cùng với GloriousRepulse, Courageous đối đầu cùng các tàu tuần dương hạng nhẹ của Đức trong Trận Heligoland Bight lần hai và bị thiệt hại nhẹ. Trong giai đoạn sau của Thế Chiến I, nó được chuyển sang Hải đội Tuần dương nhẹ 1. Vào năm 1918, các bệ phóng ngắn dành cho máy bay được trang bị trên cả hai tháp pháo 380 mm (15 inch). Vào ngày 21 tháng 11 năm 1918 thì lính Anh mới thấy tuần dương hạm Courageous có mặt khi Hạm đội Biển khơi của Đế quốc Đức đã đầu hàng từ 10 ngày trước, ngày 11-11.

Cải biến thành tàu sân bay

Khi Hiệp ước Hải quân Washington được ký kết vào năm 1922, Courageous là phần tải trọng dư ra đối với lực lượng tàu chiến chủ lực, và người Anh quyết định cải biến nó thành một tàu sân bay. Sự kết hợp một thân tàu lớn và tốc độ cao, không tính đến sự không thành công của thiết kế ban đầu, khiến cho nó trở thành một ứng viên lý tưởng cho việc cải tạo. Việc cải biến nó thành tàu sân bay được bắt đầu vào năm 1924 tại Căn cứ Hải quân Hoàng gia Devonport, và nó được cho tái hoạt động vào ngày tháng 5 năm 1930. Các tháp pháo 380 mm của nó được tháo ra và đem trang bị lại trên chiếc HMS Vanguard. Chi phí của việc cải tạo hết 2.025.800 bảng Anh (tương đương khoảng 82 triệu bảng Anh vào năm 2005 [1]).

Khi tái hoạt động như một tàu sân bay, Courageous có hai sàn phóng máy bay: một sàn đáp chính và một sàn phóng phía dưới nhỏ hơn trước mũi. Khi được tái trang bị vào năm 1936, sàn phóng nhỏ phía trước được cải biến thành sàn hỏa lực cho các khẩu đội phòng không, và sàn đáp chính được trang bị thêm hai máy phóng có khả năng phóng máy bay nặng đến 4.500 kg (10.000 lb). Nó có hai tầng hầm chứa máy bay, dài 167,6 m (550 ft) và rộng 7,3 m (24 ft). Chiếc tàu có thể mang theo đến 48 chiếc máy bay các loại: Fairey Flycatcher, Blackburn Ripon và máy bay trinh sát Fairey III. HMS Courageous có thể phân biệt được bằng mắt thường với tàu sân bay chị em với nó, chiếc HMS Glorious (mã hiệu 77) do có phần nghiêng xuống của đầu sàn đáp về phía đuôi ngắn hơn, kiểu cột buồm khác biệt cũng như thêm một buồng hải đồ trên đảo cấu trúc thượng tầng.

Thế Chiến II

HMS Courageous đang chìm sau khi trúng phải ngư lôi của tàu ngầm U-29

Vào ngày 17 tháng 9 năm 1939, Courageous cùng 2 tàu khu trục khác của Hải quân Hoàng gia Anh đi tuần tra chống tàu ngầm ở ngoài khơi Ireland. Thủy thủ đoàn chiếc Courageous không hề hay biết rằng họ đã bị chiếc tàu ngầm U-29 của Đức theo dõi. Vào lúc 19 giờ 56 phút tối cùng ngày, Schuhart thấy con tàu này đang quay ngang thân của nó ngay trước mũi chiếc U-29 của ông ta để chuẩn bị phóng máy bay. Nhận thấy đây là cơ hội, ông ta phóng 3 quả ngư lôi về phía tàu này. 2 trong tổng số 3 quả ngư lôi đã đâm trúng Courageous. Con tàu bị trúng ngư lôi và chìm nhanh sau 23 phút. 518 quân nhân Anh, bao gồm cả thuyền trưởng, trên tàu thiệt mạng. 2 tàu dân sự là Veendam (tàu viễn dương Hà Lan) và Collingworth (tàu buôn Anh) đã cứu được hơn 400 người. 2 tàu khu trục HMS IvanhoeHMS Impulsive thì tổ chức truy tìm và phản kích chiếc U-29 trong hơn 4 giờ đồng hồ nhưng thất bại nên đã rời đi. Lợi dụng màn đêm, Schuhart cho chiếc U-29 lén nổi lên và an toàn quay về Đức. Ông được đích thân đại đô đốc Erich Raeder tặng Thập tự Sắt hạng nhất vì chiến công này. HMS Courageous là tàu quân sự đầu tiên của Anh bị Đức đánh chìm trong Thế chiến 2.

3 ngày trước, vào ngày 14 tháng 9 năm 1939, một vụ tàu ngầm tấn công tàu sân bay khác cũng diễn ra. Chiếc tàu ngầm U-39 (tàu này thuộc phân lớp IXA U-boat) của Kriegsmarine thực hiện vụ tấn công ngắm vào chiếc HMS Ark Royal của Hải quân Hoàng gia Anh. Vụ tấn công này không thành do 2 quả ngư lôi phóng ra từ chiếc U-39 phát nổ quá sớm khiến nó bị lộ. 3 tàu khu trục đi theo kéo đến bao vây, thả bom chìm khiến chiếc U-39 phải nổi lên mặt biển. Toàn bộ thủy thủ của chiếc U-39 đều sống sót và bị bắt làm tù binh. Vụ đánh chìm HMS Courageous đã khiến cho Hải quân Hoàng gia Anh buộc phải rút tất cả những tàu sân bay còn lại về hoạt động hạn chế ở vùng biển do nước này kiểm soát nhưng họ vẫn tiếp tục chịu tổn thất. HMS Ark Royal bị chiếc U-81 đánh đắm vào ngày 14 tháng 11 năm 1941 tại Gibraltar nhưng chỉ có duy nhất quân nhân 44 tuổi người Anh tên Able Seaman Edward Mitchell thiệt mạng, HMS Glorious thì bị 2 chiến hạm ScharnhorstGneisenau đánh đắm với 1207 quân nhân Anh trên tàu này thiệt mạng..

Xem thêm

Tư liệu liên quan tới HMS Courageous (1916) tại Wikimedia Commons

Tham khảo

  1. ^ “Inflation: The value of the pound 1750-2005” (PDF). House of Commons Library research paper. ngày 13 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2008.
  • Jane's Fighting Ships of World War I (Janes Publishing, London, 1919)
  • Jane's Fighting Ships of World War II (Janes Publishing, London, 1946)
  • Siegfried Breyer, Battleships and Battlecruisers 1905-1970 (Doubleday and Company; Garden City, New York, 1973) (Nguyên bản tiếng Đức: Schlachtschiffe und Schlachtkreuzer 1905-1970, J.F. Lehmanns, Verlag, Munchen, 1970). Gồm nhiều bản vẽ các con tàu khi được thiết kế và khi chế tạo.
  • John Roberts, Battlecruiser, (Chatham Publishing, London, 1997), ISBN 1-86176-006-X, ISBN 1-55750-068-1
  • Robert Gardiner, ed., Conway’s All the World’s Fighting Ships 1922 - 1946 (Conway Maritime Press, London, 1980)
  • Robert Gardiner, ed., Conway's All the World's Fighting Ships 1947 - 1982 (Conway Maritime Press, London, 1983)
  • Roger Chesneau, Aircraft Carriers of the World, 1914 to the Present; An Illustrated Encyclopedia (Naval Institute Press, Annapolis, 1984)
  • Dan Van der Vat, The Atlantic Campaign: World War II's Great Struggle at Sea (Harper and Row, New York, 1988) ISBN 0-06-015967-7
  • Correlli Barnett, Engage the Enemy More Closely (W.W. Norton & Company, New York, 1991) ISBN 0-393-02918-2
  • Peter Gibbings, Weep for me comrade (Minerva Press, London, 1997) ISBN 1-86106-437-3

Liên kết ngoài


Read other articles:

GermaniaBerkas:Germania logo.svg IATA ICAO Kode panggil ST GMI GERMANIA Didirikan1978Berhenti beroperasi4 Februari 2019[1]Pusat operasi Bandar Udara Berlin Schönefeld Bandar Udara Berlin Tegel Bandar Udara Bremen Bandar Udara Dresden Bandar Udara Düsseldorf Bandar Udara Erfurt–Weimar Bandar Udara Friedrichshafen Bandar Udara Hamburg Bandar Udara München Bandar Udara Internasional Münster Osnabrück Bandar Udara Nürnberg Bandar Udara Internasional Pristina Bandar Udara Rostock�...

 

 

Papan permainan gading Mesir kuno dalam pameran harta Tutankhamun di Paris Papan permainan Mesir kuno ditulis untuk Amenhotep III dengan laci geser terpisah, dari tahun 1390–1353 SM, terbuat dari fayans berkaca, dimensi: 5,5 × 7,7 × 21 cm, di Museum Brooklyn di New York Permainan sesuatu yang digunakan untuk bermain (sebuah mainan), sebuah barang atau sesuatu yang pada umumnya digunakan untuk hiburan atau kesenangan, dan kadang-kadang digunakan sebagai alat pendidikan.[1] Permaina...

 

 

Indarto Budiarto Kapok Sahli Koarmada IIMasa jabatan27 Juni 2022 – 4 November 2022 PendahuluEko Gajah SenoPenggantiEndra Sulistiyono Informasi pribadiLahir5 November 1964 (umur 59)Kutoarjo, Purworejo, Jawa TengahAlma materAkademi Angkatan Laut (1988)Karier militerPihak IndonesiaDinas/cabang TNI Angkatan LautMasa dinas1988—2022Pangkat Laksamana Pertama TNINRP9182/PSatuanKorps PelautSunting kotak info • L • B Laksamana Pertama TNI (Purn.) Indarto Budiar...

American politician (1879–1964) Clarence CannonChair of the House Appropriations CommitteeIn officeSeptember 3, 1941 – January 3, 1947Preceded byEdward T. TaylorSucceeded byJohn TaberIn officeJanuary 3, 1949 – January 3, 1953Preceded byJohn TaberSucceeded byJohn TaberIn officeJanuary 3, 1955 – May 12, 1964Preceded byJohn TaberSucceeded byGeorge H. MahonMember of theU.S. House of Representativesfrom MissouriIn officeMarch 4, 1923 – May 12, 1964Prec...

 

 

Duta Besar Indonesia untuk SuriahLambang Kementerian Luar Negeri Republik IndonesiaPetahanaWajid Fauzisejak 7 Januari 2019Ditunjuk olehPresiden IndonesiaPejabat perdanaMohammed MuinDibentuk1950[1]Situs webkemlu.go.id/damascus/id Berikut adalah daftar diplomat Indonesia yang pernah menjabat Duta Besar Republik Indonesia untuk Suriah: No. Foto Nama Mulai menjabat Selesai menjabat Merangkap Diangkat oleh Ref. — Zeini HasanKuasa Usaha Juli 1956 Oktober 1959 [1] — Djailin ...

 

 

Repubblica di Bobbio Dati amministrativiLingue ufficialiitaliano Lingue parlateitaliano CapitaleBobbio  (6500 ab. / 1944) Dipendente da CLNAI PoliticaForma di StatoRepubblica partigiana Forma di governoRepubblica direttoriale Sindaco-CommissarioAntonio Bruno Pasquali Comandante militareTen. Fausto Cossu Organi deliberativiGiunta della Repubblica di Bobbio Nascita7 luglio 1944 CausaLiberazione di Bobbio Fine27 agosto 1944 CausaBattaglia del Penice Territorio e popolazioneBa...

School in New York City, New York, United States Gregorio Luperón High School for Math and ScienceSecundaria Gregorio LuperónAddress501 West 165th StreetNew York City, (New York County), New York 10032United StatesCoordinates40°50′17″N 73°56′18″W / 40.83815°N 73.938355°W / 40.83815; -73.938355InformationSchool typePublic (government funded), secondary (Spanish/English bilingual)Established1992 (1992)StatusopenSchool boardNew York City Department of E...

 

 

Private liberal arts college in Norton, Massachusetts Not to be confused with Wheaton College (Illinois). This article contains academic boosterism which primarily serves to praise or promote the subject and may be a sign of a conflict of interest. Please improve this article by removing peacock terms, weasel words, and other promotional material. (May 2023) (Learn how and when to remove this template message) Wheaton CollegeFormer namesWheaton Female Seminary (1834–1912)MottoThat They May ...

 

 

Questa voce o sezione sull'argomento nobili russi non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Natal'ja Kirillovna NaryškinaНаталья Кирилловна НарышкинаZarina di RussiaIn carica1º febbraio 1671 –29 gennaio 1676 PredecessoreMarija Il'inična Miloslavskaja SuccessoreAgaf'ja Semënovna Grušeckaja NascitaMosca, 1�...

Hahn tra altri colleghi Michael Hahn (Altdorf, 2 febbraio 1758 – Jettingen, 20 gennaio 1819) è stato un teosofo tedesco. Indice 1 Biografia 2 Opere 3 Bibliografia 4 Altri progetti 5 Collegamenti esterni Biografia Nacque in una famiglia di contadini il 2 febbraio 1758, ad Altdorf, vicino a Stoccarda. All'età di diciassette anni sosteneva di aver avuto una visione misteriosa della durata di tre ore. Da quel momento frequentò le riunioni dei pietisti. Divenne un predicatore, vivendo nella t...

 

 

South Korean TV series or program Hur Jun, The Original StoryPromotional posterGenreHistorical drama Medical drama RomanceWritten byChoi Wan-kyuDirected byKim Geun-hong Kwon Sung-changStarringKim Joo-hyukPark Jin-heePark Eun-binNamkoong MinBaek Yoon-sikComposerHong Dong PyoCountry of originSouth KoreaOriginal languageKoreanNo. of episodes135ProductionExecutive producerShin Hyun-changProducerYoo Hyun JongRunning time35 minutesProduction companyMunhwa Broadcasting CorporationOriginal releaseNe...

 

 

Software developer specializing in the creation of video games Part of a series on theVideo game industry Development Producer Developer Designer Artist Programmer Design Level design Programming Engine AI Graphics Music Testing Products Video game Specialized / alternative-paradigmatic types: Casual Erotic Indie Interactive movie Nonviolent Serious Art game Edugame Exergame Non-game Arcade cabinet Console Accessory Publishing Markets China U.S. Japan South Korea Localization Censorship Conte...

Questa voce sull'argomento tennisti spagnoli è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Conchita Martínez Granados Nazionalità  Spagna Altezza 171 cm Tennis Termine carriera 2007 Carriera Singolare1 Vittorie/sconfitte 376 - 283 Titoli vinti 0 WTA, 12 ITF Miglior ranking 66º (5 maggio 2003) Risultati nei tornei del Grande Slam  Australian Open 2T (2006)  Roland Garros 2T (2002, 2006)  Wimbledon 2T (2003)  US Open 1T (20...

 

 

Rangitoto Island is a volcanic island in the Hauraki Gulf near Auckland Whakaari / White Island in the Bay of Plenty New Zealand consists of more than six hundred islands, mainly remnants of a larger land mass now beneath the sea.[1] New Zealand is the sixth-largest island country, and the third-largest located entirely in the Southern Hemisphere. The following is a list of islands of New Zealand. The two largest islands – where most of the population lives – have names in both E...

 

 

Highway authority in Northern Ireland This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: DfI Roads – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (August 2014)...

Rita OraOra di Perez Hilton One Night In LA pada tahun 2012Informasi latar belakangNama lahirRita Sahatçiu[1]Lahir22 November 1990 (umur 33)Pristina, SFR Yugoslavia (sekarang Kosovo[a])AsalLondon, InggrisGenrePopr&bPekerjaanPenyanyiaktrisInstrumenVokalTahun aktif2007–sekarangLabel Roc Nation Columbia Atlantic Situs webritaora.com Rita Sahatçiu Ora (lahir Rita Sahatçiu; 22 November 1990) adalah seorang penyanyi dan aktris berkebangsaan Inggris. Dia mulai dikenal pada bula...

 

 

Combination of two adjacent vowel sounds This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Diphthong – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2019) (Learn how and when to remove this message) This article contains phonetic transcriptions in the International Phonetic Alphabet (IPA). For an intro...

 

 

يو بي-15 الجنسية  ألمانيا النازية الشركة الصانعة إيه جي فيزر  المالك البحرية الإمبراطورية الألمانية المشغل البحرية النمساوية المجريةالبحرية الإمبراطورية الألمانية  المشغلون الحاليون وسيط property غير متوفر. المشغلون السابقون وسيط property غير متوفر. التكلفة وسيط property غي...

British colony from 1878–1960This article is about the British colony covering the whole of Cyprus until 1960. For the British Overseas Territory currently on the island of Cyprus, see Akrotiri and Dhekelia. CyprusΚύπρος (Greek)Kıbrıs (Turkish)1878–1960 Flag(1922–1960) Badge(1905–1960) Cyprus in the 1930s, with Cyprus in dark green and the United Kingdom in dark greyStatusBritish protectorate (1878–1914)British military administration(1914–1925)British Crown colo...

 

 

Campionato europeo 1976Europsko prvenstvo u nogometu 1976Европско првенство во фудбал 1976Evropsko prvenstvo v nogometu 1976Европско првенство у фудбалу 1976 Logo della competizione Competizione Campionato europeo di calcio Sport Calcio Edizione 5ª Date dal 16 giugno 1976al 20 giugno 1976 Luogo  Jugoslavia(2 città) Partecipanti 4 (32 alle qualificazioni) Impianto/i 2 stadi Risultati Vincitore Cecoslovacchia(1º titolo) Secondo ...