HMCS Athabaskan (R79)

Tàu khu trục HMCS Athabaskan (R79) trong khoảng tháng 8 năm 1951-tháng 2 năm 1952, có thể tại vùng biển Triều Tiên
Lịch sử
Royal Canadian Navy JackCanada
Tên gọi HMCS Athabaskan (R79)
Đặt tên theo Athabaskan
Đặt hàng 1940
Xưởng đóng tàu Xưởng tàu Halifax
Đặt lườn 15 tháng 5 năm 1944
Hạ thủy 4 tháng 5 năm 1945
Nhập biên chế 12 tháng 1 năm 1947
Biệt danh Athabaskan II
Số phận Bán để tháo dỡ, 1969
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Tribal
Trọng tải choán nước
  • 1.850 tấn Anh (1.880 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.520 tấn Anh (2.560 t) (đầy tải)
Chiều dài 377 ft (115 m) (chung)
Sườn ngang 36,5 ft (11,1 m)
Mớn nước 9 ft (2,7 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 3 × nồi hơi ống nước Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 44.000 shp (33.000 kW)
Tốc độ 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph)
Tầm xa 5.700 nmi (10.560 km; 6.560 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph)
Tầm hoạt động 524 tấn Anh (532 t) dầu
Thủy thủ đoàn tối đa 190 (219 trong vai trò soái hạm)
Vũ khí

HMCS Athabaskan (R79/DDE 219) là một tàu khu trục của Hải quân Hoàng gia Canada, là chiếc tàu chiến thứ hai của Canada mang cái tên này, được đặt theo tên chung của nhiều bộ lạc miền Tây Canada nói tiếng Athabaskan. Cả nó lẫn chiếc HMCS Athabaskanthứ nhất đều cùng thuộc lớp Tribal, nên nó thường được gọi là Athabaskan II.

Được hoàn tất quá trễ để tham gia vào Chiến tranh Thế giới thứ hai, Athabaskan đã phục vụ trong Chiến tranh Triều Tiên, và đã đóng vai trò quan trọng trong việc cải tổ Hải quân Canada sau chiến tranh theo sau một vụ phản kháng của thủy thủ năm 1949.

Chế tạo

Athabaskan được chế tạo tại Xưởng tàu Halifax và được hạ thủy vào tháng 5 năm 1945, là một trong số bốn tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo tại thành phố Halifax trong Thế Chiến II.

Lịch sử hoạt động

Cuộc "binh biến" 1949

Vào ngày 26 tháng 2 năm 1949, trong khi Athabaskan dừng chân để tiếp nhiên liệu tại Manzanillo, Colima, Mexico, chín mươi thành viên thủy thủ đoàn, chiến khoảng phân nửa biên chế nhân sự con tàu, đã tự giam mình trong phòng ăn và từ chối ra ngoài cho đến khi Hạm trưởng lắng nghe những lời than phiền của họ. Vị chỉ huy con tàu tàu đã hành động thận trọng với sự nhạy cảm để tháo gỡ sự khủng hoảng, đi vào phòng ăn để bàn luận không chính thức các phàn nàn với các thủy thủ, và cẩn thận không sử dụng từ "binh biến" vốn có thể đem lại hậu quả pháp lý nghiêm trọng cho các thủy thủ can dự. Ông thậm chí còn đặt mũ của mình bên trên một bản danh sách các đề nghị để tỏ ra không nhận thấy, vốn có thể đem ra làm bằng chứng của việc nổi loạn.

Gần như cùng lúc ấy, những sự kiện tương tự cũng xảy ra trên tàu khu trục Crescent (R16)Nam Kinh, Trung Quốc và trên chiếc tàu sân bay Magnificent (CVL 21) tại vùng biển Caribe, nơi mà cả hai vị chỉ huy đều hành xử tương tự như ở chiếc Athabaskan.[1]

Chiến tranh Triều Tiên

Athabaskan đã tham gia cuộc Chiến tranh Triều Tiên và được tặng thưởng một Vinh dự Chiến trận "Triều Tiên 1950-53". Nó ngừng hoạt động và bị tháo dỡ vào năm 1969.

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Dr Richard Gimblett, Research Fellow with Dalhousie University's Centre for Foreign Policy Studies, "Dissension in the Ranks, 'Mutinies' in the Royal Canadian Navy" [1] Lưu trữ 2007-03-02 tại Wayback Machine

Thư mục

  • Brice, Martin H. (1971). The Tribals. London: Ian Allan. ISBN 0-7110-0245-2.
  • English, John (2001). Afridi to Nizam: British Fleet Destroyers 1937–43. Gravesend, Kent: World Ship Society. ISBN 9780905617954. OCLC 49841510.

Read other articles:

Часть серии статей о Холокосте Идеология и политика Расовая гигиена · Расовый антисемитизм · Нацистская расовая политика · Нюрнбергские расовые законы Шоа Лагеря смерти Белжец · Дахау · Майданек · Малый Тростенец · Маутхаузен ·&...

 

 

Oriana FallaciLahir(1929-06-29)29 Juni 1929Firenze, ItaliaMeninggal15 September 2006(2006-09-15) (umur 77)Firenze, ItaliaMakamCimitero degli Allori, FirenzePekerjaanWartawati, penulis, pewawancara politikBahasaItalia Oriana Fallaci (bahasa Italia: [oˈrjaːna falˈlaːtʃi]; 29 Juni 1929 – 15 September 2006) adalah seorang wartawati, penulis dan pewawancara politik asal Italia. Sebagai seorang pemberontak pada Perang Dunia II, ia telah lama dan sukses dalam karier ju...

 

 

Kurt AlandLahir28 Maret 1915Steglitz dekat BerlinMeninggal13 April 1994MünsterKawasanNew Testament StudiesAliranPerjanjian Baru, kritik teksMinat utamateks Perjanjian BaruGagasan pentingKategori Naskah Perjanjian Baru Kurt Aland (28 Maret 1915 – 13 April 1994) adalah seorang teolog dan pakar Alkitab dari Jerman yang berspesialisasi pada kritisisme tekstual Perjanjian Baru. Ia mendirikan Institut für neutestamentliche Textforschung (Institute for New Testament Text...

Cette page est une très courte ébauche oubliée. À l'instar du célèbre « Une pomme est un fruit » qui a marqué l'histoire de Wikipédia, n'hésitez pas à la développer (comment ?) Vous pouvez également enrichir les pages proposées dans la rubrique « Pommes à croquer » du bistro du jour. Cet article est une ébauche concernant le sport et le Turkménistan. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandatio...

 

 

ساشا أوغنينوفسكي   معلومات شخصية الميلاد 3 أبريل 1979 (العمر 45 سنة)ملبورن  الطول 195 سـم (6 قدم 5 بوصة) مركز اللعب مدافع الجنسية أستراليا  معلومات النادي النادي الحالي Preston Lions FC [الإنجليزية]‏ (player & assistant coach) الرقم 22 المسيرة الاحترافية1 سنوات فريق م. (هـ.) 1997–20...

 

 

كاتدرائية مار أفرام السرياني معلومات أساسيّة الانتماء الديني الكنيسة السريانية الأرثوذكسية – مطرانية حلب وتوابعها المدينة حلب،  سوريا نوع العمارة كنيسة الطراز المعماري عمارة مسيحية سريانية تاريخ الانتهاء 1926 تعديل مصدري - تعديل   كاتدرائية مار أفرام السرياني هيَ إ�...

Cricket tournament in New Zealand Cricket tournament 1922–23 Plunket ShieldThe Plunket Shield trophyCricket formatFirst-classTournament format(s)Round-robinChampionsCanterbury (1st title)Participants4Matches6← 1921–221923–24 → The 1922–23 Plunket Shield season was a tournament of the Plunket Shield, the domestic first-class cricket competition of New Zealand. Canterbury won the championship, finishing at the top of the points table at the end of the round-robin tournament ...

 

 

Economic theories of David Ricardo This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (April 2012) (Learn how and when to remove this message) Part of a series onEconomic systems Major types Capitalism Socialism Communism By ideology Associative Capitalist Corporate Democratic Laissez-faire Mercantilist Neoliberal Neomercantilist Protectionist Social market State...

 

 

This list is incomplete; you can help by adding missing items. (February 2016) Nurses at Oak Ridge Hospital in the 1940s African-American women have been practicing medicine informally in the contexts of midwifery and herbalism for centuries. Those skilled as midwives, like Biddy Mason, worked both as slaves and as free women in their trades. Others, like Susie King Taylor and Ann Bradford Stokes, served as nurses in the Civil War. Formal training and recognition of African-American women be...

Singaporean agriculture company A major contributor to this article appears to have a close connection with its subject. It may require cleanup to comply with Wikipedia's content policies, particularly neutral point of view. Please discuss further on the talk page. (November 2017) (Learn how and when to remove this message) Olam International LimitedCompany typePublic companyTraded asSGX: O32IndustryAgri-businessFoundedNigeria (1989 (1989))Headquarters7 Straits View, Marina One East Towe...

 

 

Village in Warmian-Masurian Voivodeship, PolandNawiadyVillageNawiadyCoordinates: 53°43′N 21°19′E / 53.717°N 21.317°E / 53.717; 21.317Country PolandVoivodeshipWarmian-MasurianCountyMrągowoGminaPiecki Nawiady [naˈvjadɨ] is a village in the administrative district of Gmina Piecki, within Mrągowo County, Warmian-Masurian Voivodeship, in northern Poland.[1] It lies approximately 4 kilometres (2 mi) south-west of Piecki, 17 km (11 mi) ...

 

 

Battle that happened 2 1/2 miles from Santa Clara de Asis Mission Battle of Santa ClaraPart of the Conquest of CaliforniaMexican–American WarU.S. Marines arriving in Santa ClaraDateJanuary 2, 1847LocationSanta Clara, CaliforniaResult American victory[1]Belligerents Mexico United StatesCommanders and leaders Francisco Sánchez Ward Marston James F. ReedStrength 80 Lanceros 120 volunteers, reinforced by U.S. Marines & SailorsCasualties and losses 4 killed5 wounded 2 wounded Sánch...

Japan's national air and space agency This article is about Japan's space agency. For other uses, see Jaxa (disambiguation). This article's lead section may be too short to adequately summarize the key points. Please consider expanding the lead to provide an accessible overview of all important aspects of the article. (January 2024) Japan Aerospace Exploration Agency宇宙航空研究開発機構Uchū Kōkū Kenkyū Kaihatsu KikōAgency overviewAbbreviationJAXA (ジャクサ)Formed1 Octo...

 

 

Grida milanese contro gli untori del 13 giugno 1630 Untore era un termine utilizzato nel Cinquecento e nel Seicento per indicare chi si riteneva diffondesse volontariamente il morbo della peste spalmando in luoghi pubblici appositi unguenti venefici. Le credenze sugli untori ebbero particolare diffusione durante la grande peste del 1630, immortalata da Manzoni nel romanzo I promessi sposi e divenuta nota, per questo, come peste manzoniana. Il termine untore ricorre in particolare nelle vicend...

 

 

Bilateral relationsIsrael–Russia relations Israel Russia Diplomatic missionEmbassy of Israel, MoscowEmbassy of Russia, Tel Aviv Russian president Vladimir Putin and Israeli prime minister Benjamin Netanyahu in 2016. The two long-serving leaders have had a close relationship. The State of Israel is represented in the Russian Federation through an embassy in Moscow and a consulate-general (to be opened)[when?] in Yekaterinburg. Russia is represented in Israel through an embassy in Te...

Dutch theoretical physicist This is a Dutch name; the family name is 't Hooft, not Hooft. Gerard 't Hooft't Hooft in November 2008Born (1946-07-05) July 5, 1946 (age 78)Den Helder, NetherlandsNationalityDutchAlma materUtrecht UniversityKnown forQuantum field theoryQuantum gravity't Hooft condition't Hooft–Polyakov monopole't Hooft symbol't Hooft loopFeynman–'t Hooft gaugeBlack hole complementarityMinimal subtraction schemeHolographic principleRenormalization of Yang–Mills...

 

 

Questa voce sull'argomento calciatori italiani è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Mario BareraNazionalità Italia Calcio RuoloAttaccante Termine carriera1951 CarrieraSquadre di club1 1940-1943 Pro Vercelli11+ (2+)1943-1944 Casale16 (2)1945-1946 Pro Vercelli? (?)1946-1950 Cremonese128 (55)1950-1951 Biellese? (?) 1 I due numeri indicano le presenze e le reti seg...

 

 

Gaspar de Lemos (abad ke-15) adalah seorang kapten dan penjelajah Portugis dari kapal suplai armada Pedro Álvares Cabral yang menemukan Brasil. Gaspar de Lemos dikirim lagi ke Portugal dengan kabar penemuan mereka dan disanjung oleh Viscount Santarém karena menemukan kepulauan Fernando de Noronha di Samudera Atlantik. Gaspar de Lemos menjadi salah satu dari beberapa penjelajah Dunia Baru. Kapal Gaspar de Lemos Kehidupan pribadi Lambang Gaspar de Lemos Sangat sedikit yang diketahui tentang k...

British computer scientist Rod BurstallBornNovember 1934 (1934-11) (age 89)Liverpool, EnglandAlma materUniversity of CambridgeUniversity of BirminghamKnown forCOWSEL (renamed POP-1), POP-2, NPL, HopeAwardsACM SIGPLAN 2009 Programming Language Achievement AwardScientific careerFieldsComputer scienceInstitutionsUniversity of EdinburghDoctoral advisorN. A. DudleyK. Brian Haley[1]Doctoral studentsThorsten AltenkirchJohn DarlingtonMike GordonConor McBrideJ Strother Moor...

 

 

Title in academia conferred on persons in recognition of contributions Honorary titles (professor, reader, lecturer) in academia may be conferred on persons in recognition of contributions by a non-employee or by an employee beyond regular duties. This practice primarily exists in the UK and Germany, as well as in many of the universities and colleges of the United States, Australia, Hong Kong, Taiwan, China, New Zealand, Japan, Denmark, and Canada. Examples of such titles are Honorary Profes...