Họ Loa kèn đỏ
Họ Loa kèn đỏ (danh pháp khoa học: Amaryllidaceae) còn gọi là họ Náng, họ Thủy tiên[1] là một họ trong thực vật có hoa, một lá mầm. Họ này chủ yếu là các loại cây thân thảo sống lâu năm, mọc ra từ thân hành, thông thường có hoa sặc sỡ. Họ này chứa khoảng 60-73 chi, với khoảng trên 800-1.600 loài (tùy định nghĩa). Một vài chi hay được trồng trong vườn, chẳng hạn như:
- Agapanthus, thanh anh
- Amaryllis, loa kèn đỏ, huệ đỏ
- Caliphruria, loa kèn Amazon
- Clivia, loa kèn Kaffir, huệ đỏ
- Crinum, náng, loa kèn đầm lầy, tỏi lơi, đại tướng quân, trinh nữ hoàng cung
- Eucharis, loa kèn Amazon, ngọc trâm
- Galanthus, tuyết hoa liên
- Habranthus, loa kèn Rain
- Hippeastrum, hay được bán dưới tên gọi như của Amaryllis, lan huệ, tỏi lơi
- Hymenocallis, bạch trinh, thủy tiên Peru, huệ nhện
- Leucojum
- Lycoris, thạch toán, tỏi đá, huệ nhện
- Narcissus, thủy tiên
- Pancratium, thủy tiên biển
- Sprekelia, huệ Jacob
- Sternbergia lutea, thủy tiên mùa đông
- Zephyranthes, phong huệ, loa kèn Rain, loa kèn Zephyr
Họ Amaryllidaceae được công nhận, với các định nghĩa khác nhau, trong phần lớn các hệ thống phân loại có trong thế kỷ 20, mặc dù hệ thống Cronquist lại gộp nó trong họ Liliaceae định nghĩa rộng. Hai họ này theo truyền thống được tách ra nhờ bầu nhụy, với bầu nhụy hạ ở Amaryllidaceae và bầu nhụy thượng ở Liliaceae. Hệ thống APG năm 1998 công nhận họ này như là một họ tách rời. Hệ thống APG II (2003) lại gộp họ Amaryllidaceae trong họ Alliaceae nhưng cho phép tách ra như một họ độc lập, đều thuộc bộ Asparagales của nhánh monocots. Hệ thống APG III (2009) sáp nhập ba họ Amaryllidaceae nghĩa hẹp (với các chi như trình bày tại đây), Alliaceae và Agapanthaceae thành họ Amaryllidaceae nghĩa rộng.
Phân loại trong APG III
Trong họ Amaryllidaceae nghĩa rộng thì:
- Phân họ Amaryllidoideae Burnett với 59 chi và trên 800 loài, bao gồm:
- Amaryllideae Dumortier: 11 chi, 146 loài.
- Cyrtantheae Traub: 1 chi (Cyrtanthus), 50 loài.
- Calostemmateae D. & U. Müller-Doblies: 2 chi, 4 loài.
- Haemantheae Hutchinson: 6 chi, 80 loài.
- Lycoridae D. & U. Müller-Doblies: 2 chi, 26 loài.
- Galantheae Parlatore: 8 chi, 31 loài.
- Narcisseae Lamarck & de Candolle: 2 chi, 58 loài.
- Hippeastreae Sweet: 11 chi, 218 loài.
- Eustephieae Hutchinson: 3 chi, 15 loài.
- Hymenocallideae Small: 3 chi, 65 loài.
- Stenomesseae Traub: 8 chi, 62 loài.
- Eucharidae Hutchinson: 4 chi, 28 loài.
- Họ Alliaceae trước đây được coi là phân họ Allioideae Herbert với 13 chi và 795 loài, bao gồm:
- Allieae Dumortier: 1 chi, 260-780 loài (tùy định nghĩa loài theo mỗi tác giả).
- Tulbaghieae Meisner: 1 chi, 22 loài.
- Gilliesieae Baker: 10 chi, 80 loài.
- Họ Agapanthaceae được coi là phân họ Agapanthoideae Endlicher với 1 chi (Agapanthus) và 9 loài.
Fay và Chase (1996) lại gộp chi Agapanthus trong họ Amaryllidaceae (dưới phân họ Agapanthoideae) nhưng hệ thống APG II lại gộp chi Agapanthus vào trong họ Alliaceae, nhưng có thể tách ra để tạo ra một họ riêng gọi là Agapanthaceae. Chi Agapanthus khác với các loài trong họ Amaryllidaceae ở chỗ nó có bầu nhụy thượng.
Các chi
Các chi dưới đây lấy theo định nghĩa trong APG II. Về các chi thuộc các họ Alliaceae và Agapanthaceae theo nghĩa của APG II, xem các bài tương ứng.
- X Amarcrinum (bao gồm cả X Crindonna, X Crinodonna)
- X Amarine
- Amaryllis - loa kèn đỏ
- Ammocharis
- Apodolirion
- Bokkeveldia
- Boophone
- Braxireon (bao gồm cả Tapeinanthus)
- Brunsvigia - rung vĩ, hoa brun
- X Calicharis
- Caliphruria
- Calostemma
- Carpolyza
- Castellanoa
- Chapmanolirion
- Chlidanthus
- Clivia - quân tử lan
- Crinum - náng, tỏi lơi
- Cryptostephanus
- Cybistetes
- Cyrtanthus (bao gồm cả Anoiganthus, Vallota)
- Elisena
- Eucharis - ngọc trâm
- Eucrosia (bao gồm cả Callipsyche)
- Eustephia
- Famatina
- Galanthus
- Gemmaria
- Gethyllis (bao gồm cả Klingia)
- Griffinia'
- Habranthus (bao gồm cả Zephyranthella)
- Haemanthus: Huyết hoa, hồng tú cầu, cây pháo bông
- Hannonia
- Haylockia
- Hessea
- Hieronymiella (bao gồm cả Eustephiopsis)
- Hippeastrum (bao gồm cả Moldenkea, Phycella, Worsleya) - lan huệ, loa kèn đỏ
- Hyline
- Hymenocallis (bao gồm cả Ismene, Leptochiton) - bạch trinh
- Kamiesbergia
- Lapiedra
- Leucojum
- Lycoris - tỏi trời, thạch toán, thoát năng bào
- Mathieua
- Namaquanula
- Narcissus - thủy tiên
- Nerine
- Pamianthe
- Pancratium (bao gồm cả Mizonia) - toàn năng hoa
- Paramongaia
- Phaedranassa (bao gồm cả Neostricklandia, Stricklandia
- Placea
- Plagiolirion
- Proiphys (bao gồm cả Eurycles) - ngải hùm
- Pseudostenomesson
- Pyrolirion
- Rauhia
- Rhodophiala (bao gồm cả Rhodolirion, Rhodolirium)
- Scadoxus (bao gồm cả Choananthus)
- Sprekelia
- Stenomesson (bao gồm cả Anax, Callithauma, Crocopsis
- Sternbergia
- Strumaria
- Tedingea
- Traubia
- Ungernia
- XUrceocharis
- Urceolina (bao gồm cả Collania, Pseudourceolina)
- Vagaria
- Zephyranthes (bao gồm cả Cooperia) - tóc tiên
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Một số loài Loa kèn đỏ phổ biến tại Việt nam
Tham khảo
- ^ “Amaryllidaceae”. Trung tâm Dữ liệu Thực vật Việt Nam. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.
- Michael F. Fay và Mark W. Chase. 1996. Resurrection of Themidaceae for the Brodiaea alliance, and Recircumscription of Alliaceae, Amaryllidaceae and Agapanthoideae. Taxon 45: 441-451 (tóm tắt)
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Họ Loa kèn đỏ.
|
|