Gugudan

Gugudan
Thông tin nghệ sĩ
Tên gọi khácgu9udan
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loại
Năm hoạt động2016 (2016)–2020
Hãng đĩaJellyfish Entertainment
Cựu thành viên
WebsiteWebsite chính thức
Tên tiếng Hàn
Hangul
구구단
Hanja
九九段
Romaja quốc ngữGugudan
McCune–ReischauerKukutan
Hán-ViệtCửu Cửu Đoạn

Gugudan (Tiếng Hàn구구단, được viết cách điệu thành gu9udan[1]) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập vào tháng 6 năm 2016 bởi công ty giải trí Jellyfish Entertainment. Gugudan gồm có 9 thành viên bao gồm: Mimi, Hana, Haebin, Nayoung, Sejeong, Sally, Soyee, Mina và Hyeyeon. Tên fandom của nhóm là Dear Friend.

Ý nghĩa tên gọi

Tên của nhóm: "Gugudan" (Tiếng Hàn구구단; Hanja九九段; Hán - Việt: Cửu Cửu Đoạn, phát âm Hangeul: Kukutan) có nghĩa là "Bảng Cửu Chương" trong tiếng Hàn, có ý nói 9 cô gái với 9 cá tính riêng tập hợp lại, sẽ lôi cuốn khán giả với sức hấp dẫn thuần khiết và gần gũi của mình.[2]. Ban đầu công ty có dự định đặt là gx9.

Lịch sử

Trước khi ra mắt

Vào tháng 1 năm 2016, Kim Nayoung, Kim Sejeong và Kang Mina tham gia chương trình tuyển chọn nhóm nhạc mang tên "Produce 101" của đài Mnet. Sejeong xếp thứ 2, Mina xếp thứ 9 còn Nayoung rất tiếc bị loại ở vòng chung kết với vị trí thứ 14 (chỉ thiếu 3 bậc nữa sẽ được debut). Và Sejeong, Mina được vào nhóm I.O.I thuộc quyền quản lý của YMC Entertainment, nhóm hoạt động trong vòng 10 tháng [3].

2016: Ra mắt với Act.1 The Little Mermaid

Vào ngày 7 tháng 6 năm 2016, Jellyfish Entertainment đã thông báo rằng hai thành viên Sejeong và Mina (I.O.I) được ra mắt trong nhóm nhạc nữ đầu tiên của công ty[4][5]. Mặc dù vào tháng 6 năm 2016, Sejeong và Mina vẫn đang là thành viên của I.O.I, nhưng theo điều khoản đặc biệt của YMC Entertainment (công ty quản lý của I.O.I) có nói rằng, các thành viên vẫn được phép hoạt động dưới quyền của công ty chủ quản của họ trong khi I.O.I trong thời giam tạm nghỉ hoặc quảng bá các nhóm nhỏ[6].

Ngay sau đó không lâu, ngày 10 tháng 6, Nayoung (thành viên cùng tham gia Produce 101 nhưng đã bị loại) cũng được xác định là thành viên của nhóm[7]. Công ty tiết lộ rằng, nhóm gồm 9 thành viên. Và vào ngày 13 tháng 6 năm 2016, Jellyfish Entertainment đã công bố tên chính thức của nhóm là: "Gugudan"[8][9].

Ngày 28 tháng 6 năm 2016, nhóm chính thức ra mắt với mini album đầu tay mang tên: "Act. 1 The Little Mermaid" gồm 6 ca khúc với bài hát chủ đề "Wonderland"[10][11]. Và trong cùng ngày, video âm nhạc của bài hát đã được phát hành trực tuyến và thông qua Naver V App.

2017: Act. 2 Narcissus và Act. 3 Chococo Factory

Ngày 20 tháng 1, Jellyfish Entertainment thông báo rằng Gugudan đang chuẩn bị cho màn comback của nhóm vào tháng hai.

Ngày 3 tháng 2, Jellyfish Entertainment đã đưa ra ngày comback cụ thể là ngày 28 tháng 2 với mini album thứ hai mang tên Act. 2 Narcissus.

Ngày 28 tháng 2, nhóm comeback cùng mini-album thứ hai: Act. 2 Narcissus với ca khúc chủ đề mang tên A Girl Like Me.

Ngày 6 tháng 5, nhóm đã đến Việt Nam để tham dự chương trình K-Pop Cover Dance Festival tại Nhà hát Bến Thành với vai trò giám khảo và đã có một fansign nhỏ tại đây.

Ngày 8 tháng 11, Jellyfish Entertainment xác nhận nhóm sẽ phát hành thêm album mới có tên là Act. 3 Chococo Factory, trong đó bao gồm bài hát chủ đề mang tên Chococo. Lần comeback này với sự thông báo vắng mặt của Soyee vì chấn thương vai mà cô phải chịu đựng trước khi ra mắt, Gugudan sẽ comeback với đội hình 8 thành viên trong suốt thời gian Soyee nghỉ ngơi phục hồi.

2018: Act. 4 Cait Sith, Act. 5 New Action, debut tại Nhật, Hyeyeon rời nhóm

Ngày 1 tháng 2, Gugudan phát hành album Act. 4 Cait Sith với bài hát chủ đề mang tên The Boots, đánh dấu sự trở lại của thành viên Soyee sau 3 tháng tạm ngưng hoạt động.

Ngày 17 tháng 5, Hyeyeon tạm ngưng hoạt động vì vấn đề sức khỏe.

Ngày 19 tháng 9, Gugudan chính thức ra mắt tại Nhật và phát hành album Nhật đầu tiên mang tên Stand By.Ngày 25 tháng 10, Jellyfish Entertainment xác nhận Hyeyeon rời nhóm để tập trung học hành, tuy nhiên vẫn ở lại công ty vì chưa hết hạn hợp đồng.

Ngày 6 tháng 11, Gugudan phát hành album Act. 5 New Action với bài hát chủ đề mang tên Not That Type.

2019 - 2020: Gián đoạn, Sally hoạt động tại Trung và nhóm tan rã

Ngày 12 tháng 7 năm 2019, Sally chính thức kí hợp đồng với Hot Idol (Haohaobangyang) - công ty quản lý hoạt động tại Trung. Năm 2020, Sally tham gia show sống còn Sáng tạo doanh 2020 giành vị trí thứ 6 chung cuộc debut cùng nhóm BonBon Girls 303 tại Trung Quốc.

Được biết phía công ty là Jellyfish Entertainment và các thành viên đã trải qua nhiều buổi thảo luận và cuối cùng quyết định nhóm sẽ tan rã vào ngày 31/12/2020

Thành viên

Nghệ danh Tên khai sinh Vai trò Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Latinh Hangul Hanja Hán-Việt
Mimi 미미 Jeong Mimi 정미미 鄭美美[12] Trịnh Mỹ Mỹ Sub Vocalist 1 tháng 1, 1993 (31 tuổi) Hàn QuốcYeouido-dong, Yeongdeungpo-gu, Seoul, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Hana 하나 Shin Bora 신보라 辛보라[13] Thân Bảo Lạp Main Dancer, Sub Vocalist, Center 30 tháng 4, 1993 (31 tuổi) Hàn QuốcGyeonggido, Bucheon, Hàn Quốc
Haebin 해빈 Han Haebin 한해빈 韓海彬 Hàn Hải Bân Main Vocalist 16 tháng 8, 1995 (29 tuổi) Hàn QuốcMyeongjang-dong, Dongnae-gu, Busan, Hàn Quốc
Nayoung 나영 Kim Nayoung 김나영 金娜英[14] Kim Nhã Anh Lead Vocalist 23 tháng 11, 1995 (29 tuổi) Hàn QuốcYangcheon-gu, Seoul, Hàn Quốc
Sejeong 세정 Kim Sejeong 김세정 金世正[15][16] Kim Thế Tinh Main Vocalist 28 tháng 8, 1996 (28 tuổi) Hàn QuốcMangyeong-ri, Mangyeong-eup, Gimje-si, Jeolla Bắc, Hàn Quốc
Sally 샐리 Liu Xiening 류셰닝 刘些宁[17] Lưu Tá Ninh Lead Rapper, Lead Dancer, Sub Vocalist 23 tháng 10, 1996 (28 tuổi) Trung QuốcThâm Quyến, Quảng Đông, Trung Quốc  Trung Quốc
Soyee 소이 Jang Sojin 장소진 張昭珍[18] Trương Tố Trân Main Vocalist 21 tháng 11, 1996 (28 tuổi) Hàn QuốcHwajeong-dong, Seo-gu, Gwangju, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Mina 미나 Kang Mina 강미나 康美娜[15] Khương Mỹ Na Main Dancer, Main Rapper, Sub Vocalist 4 tháng 12, 1999 (24 tuổi) Hàn QuốcHwajeong-dong, Seo-gu, Gwangju
Hyeyeon 혜연 Jo Hyeyeon 조혜연 趙慧妍 Triệu Huệ Nghiên Lead Vocalist, Lead Dancer, Sub Rapper 5 tháng 8, 2000 (24 tuổi) Hàn QuốcAnsan-si, Gyeonggi-do

Danh sách đĩa nhạc

EP

Tiêu đề Chi tiết Danh sách bài hát
Act.1 The Little Mermaid
  • Phát hành: 28 tháng 6 năm 2016
  • Hãng đĩa: Jellyfish Entertainment
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
  1. Wonderland
  2. 구름 위로
  3. Good Boy
  4. 일기 (Diary)
  5. Maybe Tomorrow
  6. Wonderland (Inst.)
Act.2 Narcissus
  • Phát hành: 28 tháng 2 năm 2017
  • Hãng đĩa: Jellyfish Entertainment
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
  1. Rainbow
  2. 나 같은 애 (A Girl Like Me)
  3. 미워지려 해
  4. 거리
  5. 소원 들어주기
  6. 나 같은 애 (A Girl Like Me) [Inst.l]

Đĩa đơn

Tiêu đề Chi tiết Danh sách bài hát
Act.3 Chococo Factory
  1. Chococo
  2. Lucky
  3. 스노우 볼 (Snowball)
  4. Chococo (Inst.)
Act. 4 Cait Sith
  • Phát hành: ngày 27 tháng 2 năm 2017
  • Hãng đĩa: Jellyfish Entertainment, CJ E&M
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
  1. The Boots
  2. Silly
  3. Lovesick
  4. The Boots (Inst.)

Video âm nhạc

Năm M/V Dance Practice Video
2016
2017
2018 -

Danh sách phim

Phim

Năm Phim Kênh Thành viên tham gia
2014 High School King of Savvy tvN Hana
One Sunny Day LINE TV Mimi
2015 Producers KBS2
2017 School 2017 KBS2 Kim Se-jeong

Chương trình truyền hình

Năm Chương trình Kênh Thành viên Ghi chú
2012-2013 K-pop Star 2 SBS Sejeong vòng casting audition
2013 Cheongdam-dong 111 tvN Mimi
2016 Produce 101 Mnet Nayoung, Sejeong, Mina Sejeong và Mina trở thành thành viên của I.O.I
Standby I.O.I Sejeong và Mina
Saturday Night Live Korea tvN host, với những thành viên khác của I.O.I
Talents for Sale KBS Sejeong làm host
Girls Who Eat Well JTBC

V by Naver

Mina muk-bang show
A New House For Me JTBC Cả nhóm Lên sóng 29 tháng 6
Weekly Idol MBC every1 Tập 259
Golden Bell Challenge KBS2 Khách mời (Tập 832)
Vitamin Hana, Nayoung, Mina, Hyeyeon
Vocal War: God's Voice SBS Hana, Sejeong Khán giả (TBA)
Baek Jong Won's Top 3 Cả nhóm Khán giả
Happy Together 3 KBS2 Sejeong Khách mời (tập 416)
Running man SBS Khách mời (tập 313)
배움은 놀이다 Show KBS1 Nayoung, Hyeyeon Khách mời (Tập 1-2)

Radio

Năm Tên Kênh Thành viên
2016 Old School SBS Power FM Cả nhóm
Bae Sung-jae's Ten Hana, Sejeong
Moonlight Paradise MBC Standard FM Cả nhóm

Chú thích

  1. ^ Lee, Eun-jeong (17 tháng 6 năm 2016). “젤리피쉬 1호 걸그룹은 '구구단'…"올여름 샛별". Naver (bằng tiếng Hàn). Yonhap News. Truy cập 19 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ “Jellyfish's 1st girl group Gugudan explain their name's meaning”.
  3. ^ “Produce 101”. Produce 101. Tập 1 (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 1 năm 2016. Mnet. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  4. ^ Hwang, Mi-hyun (5 tháng 5 năm 2016). “젤리피쉬 측 "6월 13일 NO…현재 I.O.I 활동에 집중"[공식]”. Nate (bằng tiếng Hàn). Truy cập 19 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ Kim, Ji-yeon (7 tháng 6 năm 2016). “I.O.I's Kim Sejeong and Kang Mina Confirmed for Jellyfish's First Girl Group”. Mwave. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập 19 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ Park, Hyun-min (12 tháng 4 năm 2016). “이오아이 측 "개별 활동? 팀에는 피해 없도록". Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập 19 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ Lee, Ji-young (10 tháng 6 năm 2016). 'Produce 101' Kim Na Young Confirmed for Jellyfish's New Girl Group”. Mwave. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập 19 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ Kim, Ji-young (16 tháng 6 năm 2016). “9 members of Jellyfish's new girl group unveiled”. The Korea Herald. Truy cập 19 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ Jeon, Su Mi. “Jellyfish Finally Announces New Girl Group Name”. Mwave. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập 17 tháng 6 năm 2016.
  10. ^ “Gugudan Welcomes You To Their 'Wonderland' In New Music Video Teaser!”. officiallykmusic.com. 26 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ “Watch: gugudan Welcomes You To Their "Wonderland" In Debut MV”. 27 tháng 6,2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  12. ^ “Tên Hán Tự viết tay của MiMi”. 낭낭 ‪#Wonderland‬ on Twitter (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  13. ^ “Tên Hán Tự viết tay của Hana” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ “Tên Hán Tự viết tay của Nayoung” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
  15. ^ a b “안녕하세요 아이오아이 멤버들의 영어이름 한자이름 생년월일 공유해 드립니다”. I.O.I on Facebook (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  16. ^ “Tên Hán Tự viết tay của Nayoung” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
  17. ^ “Tên Hán Tự viết tay của Sally” (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
  18. ^ “Tên Hán Tự viết tay của Soyee” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
  19. ^ “1st Single `Act.3 Chococo Factory`”. Melon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.

Liên kết ngoài