Giải bóng đá ngoại hạng Iraq 1974–75 là mùa giải đầu tiên của giải đấu kể từ khi thay thế 4 giải khu vực trước đó tổ chức ở Iraq (đáng chú ý nhất là Iraqi Central League). Al-Tayaran (bây giờ là Al-Quwa Al-Jawiya) giành chức vô địch.[1]
Thay đổi tên gọi
- Al-Quwa Al-Jawiya đổi tên thành Al-Tayaran.
- Al-Sikak Al-Hadeed đổi tên thành Al-Naqil.
- Al-Muwasalat được thành lập sau sự hợp nhất của Al-Minaa và Al-Bareed.
- Al-Sinaa được thành lập sau sự hợp nhất của nhiều đội bao gồm Al-Kahrabaa.
- Al-Shorta được thành lập sau sự hợp nhất của đội chính Aliyat Al-Shorta và đội dự bị Kuliya Al-Shorta và Shorta Al-Najda.
- Al-Baladiyat được thành lập sau sự hợp nhất của Maslahat Naqil Al-Rukab và Esalet Al-Mai.
- Al-Jaish được thành lập sau sự hợp nhất của nhiều đội bao gồm Al-Mushat và Quwat Salahaddin.
Bảng xếp hạng
Vị thứ |
Đội bóng |
St |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ
|
1 |
Al-Tayaran (C) |
18 |
13 |
4 |
1 |
36 |
11 |
+25 |
30
|
2 |
Al-Naqil |
18 |
13 |
3 |
2 |
47 |
11 |
+36 |
29
|
3 |
Al-Muwasalat |
18 |
12 |
3 |
3 |
29 |
13 |
+16 |
27
|
4 |
Al-Sinaa |
18 |
10 |
5 |
3 |
36 |
16 |
+20 |
25
|
5 |
Al-Shorta |
18 |
8 |
3 |
7 |
29 |
33 |
–4 |
19
|
6 |
Al-Samawa |
18 |
5 |
6 |
7 |
22 |
23 |
–1 |
16
|
7 |
Al-Baladiyat |
18 |
5 |
5 |
8 |
15 |
27 |
–12 |
15
|
8 |
Al-Jaish |
18 |
3 |
4 |
11 |
13 |
30 |
–17 |
10
|
9 |
Babil |
18 |
2 |
2 |
14 |
9 |
38 |
–29 |
6
|
10 |
Al-Rafidain |
18 |
0 |
3 |
15 |
7 |
41 |
–34 |
3
|
Vua phá lưới
Tham khảo
Liên kết ngoài