Giải Grammy lần thứ 48
Lễ trao giải Grammy thường niên lần thứ 48 diễn ra tại Trung tâm Staples tại Los Angeles, California. Ban nhạc rock người Ireland U2 đại thắng với năm giải, trong đó có hai hạng mục chính là Album của năm và Bài hát của năm. Đây là lần thứ hai U2 giành chiến thắng Album của năm kể từ The Joshua Tree năm 1987, giúp họ trở thành nhóm nhạc duy nhất giành giải này đến hai lần.[1] Mariah Carey, John Legend và Kanye West mỗi người nhận được tám đề cử và thắng ba giải. Alison Krauss & Union Station cũng giành ba giải và tiếp theo là Kelly Clarkson với 2 giải. Green Day giành chiến thắng hạng mục duy nhất được đề cử cho Thu âm của năm.[2][3]
Người giới thiệu/trao giải
Danh sách đề cử và thắng giải
Danh sách cập nhất từ bài báo trên The New York Times.[4]
Chính
- Thu âm của năm
- Album của năm
- How to Dismantle an Atomic Bomb – U2
- Brian Eno, Flood, Daniel Lanois, Jacknife Lee, Steve Lillywhite & Chris Thomas, nhà sản xuất; Greg Collins, Flood, Carl Glanville, Simon Gogerly, Nellee Hooper, Jacknife Lee & Steve Lillywhite, xây dựng/hòa âm; Arnie Acosta, trưởng nhóm kỹ thuật
- The Emancipation of Mimi – Mariah Carey
- Mariah Carey, Bryan-Michael Cox, Jermaine Dupri, Young Genius, Scram Jones, The Legendary Traxster, LROC, The Neptunes, James Poyser, Manuel Seal, Kanye West & James "Big Jim" Wright, nhà sản xuất; Dana Jon Chappelle, Jermaine Dupri, Bryan Frye, Brian Garten, John Horesco IV, Manny Marroquin, Mike Pierce, Phil Tan & Pat "Pat 'Em Down" Viala, xây dựng/hòa âm; Herb Powers, trưởng nhóm kỹ thuật
- Chaos and Creation in the Backyard – Paul McCartney
- Nigel Godrich, nhà sản xuất; Darrell Thorp, xây dựng/hòa âm; Alan Yoshida, trưởng nhóm kỹ thuật
- Love. Angel. Music. Baby. – Gwen Stefani
- André 3000, Dallas Austin, Dr. Dre, Nellee Hooper, Jimmy Jam, Tony Kanal, Terry Lewis, The Neptunes, Linda Perry & Johnny Vulture, nhà sản xuất; André 3000, Andrew Coleman, Greg Collins, Ian Cross, Dr. Dre, John Frye, Simon Gogerly, Mauricio "Veto" Iragorri, Matt Marin, Colin "Dog" Mitchell, Pete Novak, Ian Rossiter, Rick Sheppard, Mark "Spike" Stent, Phil Tan & Johnny Vulture, xây dựng/hòa âm; Brian "Big Bass" Gardner, trưởng nhóm kỹ thuật
- Late Registration – Kanye West
- Jon Brion, Warryn "Baby Dubb" Campbell, Just Blaze, Devo Springsteen & Kanye West, nhà sản xuất; Craig Bauer, Tom Biller, Andrew Dawson, Mike Dean, Anthony Kilhoffer, Manny Marroquin, Richard Reitz & Brian Sumner, xây dựng/hòa âm; Vlado Meller, trưởng nhóm kỹ thuật
- Bài hát của năm
- Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
Pop
- Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất
- Trình diễn giọng pop nam xuất sắc nhất
- Trình diễn song ca/nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất
- Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất
- Album giọng pop xuất sắc nhất
Dance
- Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất
- Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất
Rock
- Trình diễn đơn ca rock xuất sắc nhất
- Trình diễn song ca/nhóm nhạc giọng rock xuất sắc nhất
- Trình diễn hard rock xuất sắc nhất
- Bài hát rock hay nhất
- Album rock xuất sắc nhất
Alternative
- Album nhạc alternative xuất sắc nhất
Video nhạc
- Video hình thái ngắn xuất sắc nhất
- Video hình thái dài xuất sắc nhất
Giải Special Merit
- Nhân vật MusiCares của năm
Tưởng nhớ
Tham khảo
Liên kết ngoài
|
---|
| Giải thưởng đặc biệt | |
---|
Lễ trao giải | |
---|
|
|
|