Forever (phim truyền hình 2018)

Forever
Thể loạiHài-chính kịch
Sáng lập
Diễn viên
Soạn nhạcDaniel Hart
Quốc gia Hoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Số mùa1
Số tập8 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Giám chế
  • Alan Yang
  • Matt Hubbard
  • Maya Rudolph
  • Fred Armisen
  • Dave Becky
  • Tim Sarkes
Nhà sản xuấtTed Gidlow
Biên tập
  • Daniel Haworth
  • Dan Schalk
Kỹ thuật quay phimMark Schwartzbard
Bố trí cameraCamera đơn
Thời lượng25–35 phút
Đơn vị sản xuất
  • Alan Yang Pictures
  • Normal Sauce
  • 3 Arts Entertainment
  • Brillstein Entertainment Partners
  • Universal Television
  • Amazon Studios
Trình chiếu
Kênh trình chiếuAmazon Prime Video
Phát sóng14 tháng 9 năm 2018 (2018-09-14)

Forever là một bộ phim truyền hình trực tuyến hài kịch của Hoa Kỳ do Alan YangMatt Hubbard sáng tạo được công chiếu vào ngày 14 tháng 9 năm 2018 trên nền tảng Amazon Prime Video. Phim có sự tham gia của Fred ArmisenMaya Rudolph, cả hai đều là giám đốc sản xuất cùng với Yang, Hubbard, Dave Becky và Tim Sarkes. Đến ngày 27 tháng 7 năm 2019, loạt phim đã bị hủy chỉ sau một mùa phát hành.[1]

Tiền đề

Forever theo chân cặp vợ chồng June (Maya Rudolph) và Oscar (Fred Armisen) sở hữu cuộc sống thoải mái nhưng nhàm chán ở ngoại ô Riverside, California. Xuyên suốt 12 năm, họ đã có những buổi trò chuyện giống nhau, ăn bữa ăn như nhau và trải qua vô số kỳ nghỉ thú vị tại cùng một ngôi nhà bên bờ hồ. Mãi cho đến khi quyết định hâm nóng tình yêu bằng chuyến đi trượt tuyết, cả hai mới thấy mình đang hiện diện ở nơi hoàn toàn xa lạ.[2]

Diễn viên

Vai chính

  • Fred Armisen trong vai Oscar Hoffman, một nha sĩ và là chồng của June chết sau chuyến trượt tuyết đâm sầm vào cái cây. Bằng lòng với việc sống một cuộc đời tầm thường và không có gì thay đổi, anh không nhận ra rằng vợ mình đã trở nên bồn chồn như thế nào với sự buồn tẻ thường nhật.
  • Maya Rudolph trong vai June Hoffman, nhân viên công ty chia sẻ thời gian và là vợ của Oscar, người bị mắc nghẹn đến chết vì hạt mắc ca khoảng một năm sau khi Oscar qua đời. Khi ở thế giới bên kia, June nhận ra rằng cô không hề hạnh phúc trong cuộc hôn nhân và quyết định tìm kiếm một thứ khác.

Vai định kỳ

  • Catherine Keener trong vai Kase, cựu nhân viên chính phủ chuyển đến Riverside sau khi bị một chiếc xe tải đâm. Không hài lòng với cuộc sống trước đây của mình, cô xem thế giới bên kia là chuyến hành trình mới đầy tiềm năng.
  • Noah Robbins trong vai Mark Erickson, một cậu bé tuổi teen chết trong vụ tai nạn xe hơi vào những năm 1970 và sống ở Riverside. Cậu kết bạn với Oscar và giúp anh định hướng sang thế giới bên kia.
  • Sharon Omi trong vai bà Nakajima, một phụ nữ lớn tuổi sống ở Riverside cố gắng an ủi Oscar sau khi June rời xa anh.
  • Kym Whitley trong vai Sharon, bạn của June đã cố gắng giúp cô tiếp tục sống sau cái chết của Oscar.
  • Charles Emmett trong vai Jim, một người đàn ông sống ở Riverside thường xuyên được nhìn thấy đang cắt cỏ.
  • Cooper Friedman trong vai Josiah, một cậu bé sống ở Riverside và dường như là người đã chết lâu và hiểu rõ nhất về thế giới bên kia.
  • Peter Weller trong vai lữ khách, một người đàn ông bí ẩn dẫn mọi người đến Oceanside và ngăn cản họ rời đi.
  • Julia Ormond trong vai Marisol, một phụ nữ sống ở Oceanside.
  • Obba Babatundé trong vai Gregory, một người đàn ông sống ở Oceanside.

Khách mời

  • Amir M. Korangy trong vai Tiến sĩ Mohammed ("Together Forever"), nha sĩ đồng nghiệp làm việc cùng Oscar.
  • Patricia Belcher trong vai Ellen ("June"), một nhân viên tại công ty chia sẻ thời gian đã đề nghị cho June vị trí mà cô muốn ở Hawaii.
  • Rheagan Wallace trong vai Isabella ("June"), nhân viên cửa hàng quần áo hỗ trợ June mua tủ quần áo mới để cô chuyển đến Hawaii.
  • Elizabeth Ho trong vai Melanie Park ("The Lake House"), một người phụ nữ mua ngôi nhà bên hồ mà Oscar và June đến hàng năm.
  • Nancy Lenehan trong vai Heather Jacoby ("Another Place"), một phụ nữ mà Mark biết ở trường trung học đã chết nhiều năm sau đó. Anh cố gắng bắt đầu mối quan hệ với Jacoby cho đến khi cô tiết lộ rằng đang chờ đợi sự xuất hiện của người chồng bốn mươi năm.
  • Hồng Châu trong vai Sarah ("Andre and Sarah"), đại lý bất động sản cố bán một căn nhà gần Riverside, cô vướng vào vụ ngoại tình đang diễn ra.
  • Jason Mitchell trong vai Andre ("Andre and Sarah"), đại lý bất động sản cố bán một ngôi nhà gần Riverside, anh vướng vào vụ ngoại tình đang diễn ra.
  • Jesse D. Goins trong vai Andre 60 tuổi ("Andre and Sarah"), phiên bản già của Andre quay trở lại ngôi nhà mà ông và Sarah đã cố bán trong nhiều năm để gặp lại cô. Ông đau khổ khi biết được tin Sarah đã chết gần đây.

Tập phim

TT.Tiêu đềĐạo diễnBiên kịchNgày phát sóng gốc
1"Together Forever"Alan YangAlan Yang & Matt Hubbard14 tháng 9 năm 2018 (2018-09-14)
2"June"Alan YangCốt truyện : Matt Murray
Kịch bản : Alan Yang & Matt Hubbard
14 tháng 9 năm 2018 (2018-09-14)
3"The Lake House"Janicza BravoCốt truyện : Joe Mande
Kịch bản : Alan Yang & Matt Hubbard
14 tháng 9 năm 2018 (2018-09-14)
4"Kase"Janicza BravoCốt truyện : Jen Statsky
Kịch bản : Alan Yang & Matt Hubbard
14 tháng 9 năm 2018 (2018-09-14)
5"Another Place"Miguel ArtetaCốt truyện : Aniz Adam Ansari
Kịch bản : Alan Yang & Matt Hubbard
14 tháng 9 năm 2018 (2018-09-14)
6"Andre and Sarah"Alan YangAlan Yang & Colleen McGuinness14 tháng 9 năm 2018 (2018-09-14)
7"Oceanside"Miguel ArtetaCốt truyện : Ali Gusberg
Kịch bản : Alan Yang & Matt Hubbard
14 tháng 9 năm 2018 (2018-09-14)
8"Goodbye Forever"Alan YangAlan Yang & Matt Hubbard14 tháng 9 năm 2018 (2018-09-14)

Sản xuất

Áp phích quảng cáo.

Phát triển

Vào ngày 8 tháng 9 năm 2017, truyền thông đưa tin Amazon đã đặt hàng một mùa bộ phim và cho phép sản xuất thẳng mà không cần xem bất kỳ tập thí điểm nào đã hoàn thành. Forever được sáng tạo bởi Alan YangMatt Hubbard, họ cũng là những cá nhân điều hành sản xuất loạt phim cùng với Fred Armisen, Maya Rudolph, Dave Becky, và Tim Sarkes. Tại thời điểm đó, các công ty sản xuất tham gia vào dự án này gồm có Universal Television.[3][4][5] Đến ngày 21 tháng 12 năm 2017, báo mạng loan tin bộ phim dự kiến ra mắt vào năm 2018.[6] Đến tháng 8 năm sau, thông tin chính thức xác thực việc tác phẩm sẽ công chiếu vào ngày 14 tháng 9 năm 2018.[2]

Tuyển vai

Cùng với thông cáo báo chí ban đầu về loạt phim, Armisen và Rudolph đã được chọn vào vai chính.[7][8] Đến ngày 1 tháng 12 năm 2017, Catherine Keener tiếp tục gia nhập dàn diễn viên với vai trò xuất hiện định kỳ.[9]

Phát hành

Ngày 2 tháng 8 năm 2018, trailer và áp phích đầu tiên của bộ phim đã ra mắt khán giả.[2]

Đón nhận

Chuyên môn

Forever nhận được phản hồi tích cực từ các nhà phê bình kể từ thời điểm công chiếu. Trên trang web tổng hợp đánh giá Rotten Tomatoes, phần đầu tiên đạt tỷ lệ tán thành 95% với điểm trung bình 7.60/10 dựa trên 37 bài đánh giá. Nhìn chung loạt bài góp ý đều đồng thuận ở nội dung: "Forever là một cuộc đào sâu nhẹ nhàng và đau đớn về sự nhàm chán của hôn nhân, được nâng tầm bởi sự tuyệt vọng không mấy yên tĩnh của Maya Rudolph."[10] Trang Metacritic sử dụng công thức bình quân gia quyền đã cho điểm 77/100 dựa trên 20 nhà phê bình, cho thấy "các bài đánh giá nhìn chung là thuận lợi."[11]

Giải thưởng

Năm Giải thưởng Hạng mục Người nhận Kết quả Ref.
2019 Giải Hiệp Hội Nhà Văn Hoa Kỳ Phim truyền hình: Hài nhiều tập Aniz Adam Ansari, Alan Yang, & Matt Hubbard (tập phim "Another Place") Đề cử [12]

Tham khảo

  1. ^ White, Peter (27 tháng 7 năm 2019). 'Lore' & 'Forever' Cancelled By Amazon – TCA”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ a b c Pederson, Erik (2 tháng 8 năm 2018). 'Forever' Trailer: Maya Rudolph, Fred Armisen, A Ski Trip & A Changed Life In Amazon Comedy”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ Andreeva, Nellie (9 tháng 9 năm 2017). “Amazon Orders Fred Armisen-Maya Rudolph Comedy & Wong Kar-wai Drama Series; Greg Daniels, Bays-Thomas Pilots”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ Holloway, Daniel; Littleton, Cynthia (9 tháng 9 năm 2017). “Amazon Orders Fred Armisen-Maya Rudolph Comedy, Wong Kar-wai Drama, 3 Other Projects (EXCLUSIVE)”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ Ivie, Devon (9 tháng 9 năm 2017). “Why Fred Armisen and Maya Rudolph's New Show Might Become the Funniest on TV”. Vulture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  6. ^ Evans, Greg (21 tháng 12 năm 2017). “Amazon Prime Unveils 2018 Original Program Slate”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  7. ^ Lawrence, Derek (8 tháng 9 năm 2017). “Amazon Gives Series Order to Maya Rudolph, Fred Armisen Comedy”. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  8. ^ Schwartz, Ryan (9 tháng 9 năm 2017). “Fred Armisen/Maya Rudolph Comedy Gets Series Order at Amazon”. TVLine. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  9. ^ Andreeva, Nellie (1 tháng 12 năm 2017). “Catherine Keener Joins Fred Armisen-Maya Rudolph Amazon Comedy Series As Recurring”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  10. ^ “Forever: Season 1”. Rotten Tomatoes. Fandango. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  11. ^ “Forever: Season 1”. Metacritic. CBS Interactive. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ Hipes, Patrick (6 tháng 12 năm 2018). “WGA Awards TV Nominations: 'The Handmaid's Tale', 'Barry', 'SNL' Make List”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài

Read other articles:

John woodenPurduePosisiGuardLigaNational Collegiate Athletic AssociationInformasi pribadiLahir14 Oktober 1910Hall, IndianaMeninggal4 Juni 2010(2010-06-04) (umur 99)Los Angeles CaliforniaKebangsaanAmerika SerikatTinggi5 ft 10 in (1,78 m)Prestasi dan pencapaian karier Sebagai pemain : Helms and Premo-Porretta National championships (1932) Sebagai pelatih : 10× NCAA Division I Tournament (1964, 1965, 1967–1973, 1975) 12× NCAA Regional – Final Four (1962, 1964,...

 

Type of progressive dementia DLB redirects here. For other uses, see DLB (disambiguation). Not to be confused with Lewy body dementia, an umbrella term encompassing Parkinson's disease dementia and dementia with Lewy bodies. Medical conditionDementia with Lewy bodiesOther namesDiffuse Lewy body disease, dementia due to Lewy body diseaseMicroscopic image of a Lewy body (arrowhead) in a neuron of the substantia nigra; scale bar=20 microns (0.02 mm)SpecialtyNeurology, psychiatrySymptomsDeme...

 

العلاقات الألبانية الكازاخستانية ألبانيا كازاخستان   ألبانيا   كازاخستان تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الألبانية الكازاخستانية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين ألبانيا وكازاخستان.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية �...

Computer appliance company (1996–2000) Cobalt Networks, Inc.Founded1996; 28 years ago (1996)FounderVivek MehraDefunctDecember 7, 2000; 23 years ago (2000-12-07)FateAcquired by Sun MicrosystemsHeadquartersMountain View, CaliforniaRevenue $22 million (1999)Net income -$23 million (1999)Total assets $151 million (1999)Total equity $130 million (1999)Number of employees140 (1999)Footnotes / references[1] Cobalt RaQ 2 Cobalt Qube - a computer ...

 

Voce principale: Unione Sportiva Sambenedettese 1923. Società Sportiva SambenedetteseStagione 1951-1952Sport calcio Squadra Sambenedettese Allenatore Valeriano Ottino Presidente Cav. Domenico Roncarolo Serie C3º posto nel girone C. Maggiori presenzeCampionato: Brignone, Palma (34) Miglior marcatoreCampionato: Traini L. (14) 1950-1951 1952-1953 Si invita a seguire il modello di voce Questa voce raccoglie le informazioni riguardanti la Società Sportiva Sambenedettese nelle competizioni...

 

Untuk album Buddy Holly, lihat The Buddy Holly Story (album). Untuk musikal tentang Holly, lihat Buddy - The Buddy Holly Story. The Buddy Holly StorySampul DVD The Buddy Holly StorySutradaraSteve RashProduserFred BauerEdward H. CohenFrances Avrut-BauerFred T. KuehnertSkenarioRobert GittlerCeritaAlan SwyerBerdasarkanNovel:John GoldrosenPemeranGary BuseyDon StroudCharles Martin SmithConrad JanisPaul MooneyPenata musikJoe RenzettiSinematograferStevan LarnerPenyuntingDavid E. BlewittJames S...

Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Bacteria Divisi: Firmicutes Kelas: Bacilli Ordo: Lactobacillales Famili: Lactobacillaceae Genus: Lactobacillus Spesies: L. delbrueckii Subspesies: L. d. bulgaricus Nama trinomial Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus(Orla-Jensen 1919)Rogosa & Hansen 1971Weiss et al. 1984 (subspecies status) Lactobacillus bulgaricus Lactobacillus bulgaricus adalah sejenis bakteri yang berperan dalam pembentukan yogurt...

 

Fernando Tani Informazioni personali Arbitro di Calcio Sezione Livorno Attività nazionale Anni Campionato Ruolo 1975-19821979-1980 Serie BSerie A ArbitroArbitro Premi Anno Premio 1980 Fischietto d'argento Fernando Tani (Livorno, 13 aprile 1941 – Livorno, 16 ottobre 2019) è stato un arbitro di calcio italiano. Indice 1 Biografia 2 Carriera sportiva 3 Note 4 Voci correlate 5 Collegamenti esterni Biografia Si spense dopo lunga malattia. Sposato, era padre di due figli.[1] Carriera s...

 

New Zealand freestyle skier Margaux HackettPersonal informationBorn (1999-06-02) 2 June 1999 (age 24)Annecy, FranceRelativeA. J. Hackett (father)SportCountryNew ZealandSportFreestyle skiing Margaux Hackett (born 2 June 1999) is a New Zealand freestyle skier who competes internationally.[1] She represented New Zealand in the slopestyle and big air events at the 2022 Winter Olympics in Beijing, China.[2] Biography Hackett was born and raised in Annecy, France, to a New Zeal...

 烏克蘭總理Прем'єр-міністр України烏克蘭國徽現任杰尼斯·什米加尔自2020年3月4日任命者烏克蘭總統任期總統任命首任維托爾德·福金设立1991年11月后继职位無网站www.kmu.gov.ua/control/en/(英文) 乌克兰 乌克兰政府与政治系列条目 宪法 政府 总统 弗拉基米尔·泽连斯基 總統辦公室 国家安全与国防事务委员会 总统代表(英语:Representatives of the President of Ukraine) 总...

 

Ban Quản lý Dự án 47Hoạt động10/6/2005 (18 năm, 340 ngày)Quốc gia Việt NamPhục vụ Quân đội nhân dân Việt NamPhân loạitương đương cấp Cục (nhóm 5)Chức năngLà đơn vị quản lý dự án xây dựng đường Tuần tra Biên giớiBộ phận củaTập tin:Vietnam People's Army General Staff insignia.jpgBộ Tổng Tham mưuBộ chỉ huy116, Phạm Văn Đồng, Hà NộiCác tư lệnhGiám đốcThiếu tướng Nguy...

 

Частина серії проФілософіяLeft to right: Plato, Kant, Nietzsche, Buddha, Confucius, AverroesПлатонКантНіцшеБуддаКонфуційАверроес Філософи Епістемологи Естетики Етики Логіки Метафізики Соціально-політичні філософи Традиції Аналітична Арістотелівська Африканська Близькосхідна іранська Буддій�...

Indian rowing club Calcutta Rowing Club ক্যালকাটা রোয়িং ক্লাবLocation15 Rabindra Sarobar, Calcutta-700029, Kolkata, IndiaCoordinates22°30′44″N 88°21′17″E / 22.512275°N 88.354725°E / 22.512275; 88.354725 (Calcutta Rowing Club)Home waterRabindra SarobarFounded1858 (1858) [1]Key peopleChandan Roy Chowdhury (Honorary Secretary)[2]AffiliationsRowing Federation of IndiaAmateur Rowing Associatio...

 

梅拉蒂·达伊瓦·奥克塔维亚尼Melati Daeva Oktavianti基本資料代表國家/地區 印度尼西亞出生 (1994-10-28) 1994年10月28日(29歲)[1] 印度尼西亞万丹省西冷[1]身高1.68米(5英尺6英寸)[1]握拍右手[1]主項:女子雙打、混合雙打職業戰績48勝–27負(女雙)109勝–56負(混雙)最高世界排名第4位(混雙-普拉文·喬丹)(2020年3月17日[2])現時世界排名第...

 

Anders AntonsenInformasi pribadiKebangsaanDenmarkLahir27 April 1997 (umur 27)Aarhus, DenmarkTinggi188 cm (6 ft 2 in)Berat80 kg (176 pon)Tahun aktif2013–sekarangPeganganKananPelatihJoachim Persson[1]Tunggal putraRekor302 menang, 103 kalahPeringkat tertinggi2 (27 September 2022)Peringkat saat ini4 (30 Januari 2024[2]) Rekam medali Bulu tangkis putra Mewakili  Denmark Kejuaraan Dunia BWF Basel 2019 Tunggal putra Huelva 2021 Tunggal p...

إن حيادية وصحة هذه المقالة محلُّ خلافٍ. ناقش هذه المسألة في صفحة نقاش المقالة، ولا تُزِل هذا القالب من غير توافقٍ على ذلك. (نقاش) هذه المقالة بحاجة لمراجعة خبير مختص في مجالها. يرجى من المختصين في مجالها مراجعتها وتطويرها. (أبريل 2019) الأمازيغالعلمملف://new.artsmia.org/event/amazigh-womens-arts-v...

 

Greyhound racing stadium in Nossa Senhora de Fátima, Macau, China Canidrome, MacauLocationNossa Senhora de Fátima, Macau, ChinaCoordinates22°12′32″N 113°32′46″E / 22.20889°N 113.54611°E / 22.20889; 113.54611Date opened1932Date closed2018 Canidrome, MacauTraditional Chinese逸園賽狗場Simplified Chinese逸园赛狗场TranscriptionsStandard MandarinHanyu PinyinYì Yuán SàigǒuchǎngYue: CantoneseJyutpingjat6 jyun4 coi3 gau2 coeng4 The Macau (...

 

هذه المقالة بحاجة لصندوق معلومات. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة صندوق معلومات مخصص إليها. هذه قائمة قرارات الأمم المتحدة المتعلقة بالصحراء الغربية قرارات مجلس الأمن القرار رقم التاريخ التصويت ينص على: م 377 22 أكتوبر 1975 اعتمد بتوافق الآراء طلب هذا القرار من الأمين ا�...

Highway system of California, US State Scenic Highway System State Scenic Highway System signageHighway namesInterstatesInterstate XX (I-XX)US HighwaysU.S. Route XX (US XX)StateState Route XX (SR XX)System links State highways in California Interstate US State Scenic History Pre‑1964 Unconstructed Deleted Freeways The State Scenic Highway System in the U.S. state of California is a list of highways, mainly state highways, that have been designated by the California Depart...

 

Spanish civil order Order of Isabella the Catholic Breast star of the OrderAwarded by the Spanish MonarchTypeOrder of merit, KnighthoodEstablished1815; 209 years ago (1815)MottoA LA LEALTAD ACRISOLADA (To Proven Loyalty) and POR ISABEL LA CATÓLICA (For Isabella the Catholic)Awarded forActions in benefit to Spain and the CrownStatusCurrently constitutedGrand MasterKing Felipe VIGrand ChancellorJosé Manuel Albares, Minister of Foreign AffairsGrades Knight/Dame of the Collar ...