Khu vực mà sông Świna bắt nguồn là kết quả của sự tích tụ biển và được đặt tên là Cổng Swina. Nó cản trở dòng nước biển từ biển Baltic đến đầm phá Szczecin.
Điều kiện tự nhiên
Nó tách các đảo Uznam và Karsibór khỏi đảo Wolin. Từ phía đầm phá (Hồ Wicko Wielkie), nó tạo thành một đồng bằng với một số đảo được phủ bằng sậy, trong đó lớn nhất là Wielki Krzek.
Świna là eo biển ngắn nhất (bên cạnh Piany và Dziwna) nối liền đầm phá Szczecin với biển Baltic.Dòng chảy từ đầm Szczecin đến vịnh Pomeranian và ngược lại được điều khiển chủ yếu bằng gió, trong đó tốc độ và hướng rất quan trọng [4]. Ở Swina, nước ngọt được trộn với nước biển, có liên quan đến sự phân tầng. Độ mặn của nước biển ở đây có thể thay đổi từ 1 đến 8 [5].
Sau khi tính đến cường độ gió, thay đổi mực nước, chỉ số độ mặn, người ta đã tính toán rằng 69% nước từ đầm Szczecin đến biển Baltic chảy qua Swina [6].
Trạng thái tự nhiên
Một phần của Świna ở phía nam của thành phố Świnoujście đã được bao phủ bởi khu vực bảo vệ môi trường sống " Wolin và Uznam " và khu vực bảo vệ các loài chim Delta Świna.
Phát triển
Một phần của Świna - từ đầu phía bắc của Kênh Mieliński đến Cổng Świna gần Vịnh Pomeranian là một phần của đường biển Szczecin-Świnoujście.
Tại cửa ra vịnh Pomeranian có cảng biển Świnoujście với một bến phà, cũng có một cảng quân sự nằm trong đó.
Để cho phép các tàu biển đến cảng biển ở Szczecin vào cuối thế kỷ 19, kênh đào Piastowski đã được khởi công, kết quả là vận chuyển thương mại ở Cổng Swina bị suy yếu. Ngoài ra còn có hai cảng biển nhỏ, Karsibór và Przytór, trên các kênh đào liền kề của Świna.
Ở cửa sông phía đông có ngọn hải đăng Swinoujście.
Cây cầu duy nhất trải dài trên eo biển là cầu Piastowski.
Thủy khí
Năm 1182, Szvvine đã được đăng ký làm tên địa phương [7]. Tiếp theo, tên của vùng nước xuất hiện vào năm 1186 là Zwina[8], 1281 - Czwinam[9], 1295 - Zuina[10], 1303 - Swoper (Acc) [11] và Swina[12], 1305 - Swoper (Acc) [13], 1312 - Swina[14], liên tiếp vào năm 1320 [15], 1325 [16], 1327 [17] - Swinam, 1329 - Ztwine[18], 1496 - Szvinam[19], 1742 - Swine[20]. Cho đến năm 1945, tên tiếng Đức Swine đã được sử dụng[21].
^“Dynamika słonych wód w estuariach polskich rzek” (bằng tiếng Ba Lan). 24. Gdańsk. 1991: 206. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
^“Transports between Oderhaff and Pomeranian bight — a simple barotropic box model” (bằng tiếng Anh). 50 (4). Springer Berlin / Heidelberg. tháng 12 năm 1998: 371–383. doi:10.1007/BF02764231. ISSN1616-7228. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
^Pommersches Urkundenbuch. 1. Abt. 1, 786–1253. Stettin. 1868. tr. 69. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
^Pommersches Urkundenbuch. 1. Abt. 1, 786–1253. Stettin. 1868. tr. 79.
^Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 141.
^Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 169.
^Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 250.
^Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 96.
^Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 13, 15.
^Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 260.