Enzyme phiên mã ngược

Hình 1: Phiên mã (DNA - RNA) và phiên mã ngược (RNA - DNA).
  • Phiên mã ngược là quá trình tổng hợp chuỗi đơn DNA từ khuôn mẫu RNA thông tin.[1], [2], [3]
  • Quá trình phiên mã ngược nói trên chỉ thực hiện được nhờ một loại enzyme đặc trưng gọi là enzyme phiên mã ngược.
  • Trong hình 1:
    • Quá trình mà DNA tạo ra RNA gọi là phiên mã, được xúc tác bởi enzyme phiên mã RNA polymerase.
    • Còn quá trình ngược lại mà RNA tạo ra DNA gọi là phiên mã ngược, được xúc tác bởi enzyme phiên mã ngược (reverse transcriptase, viết tắt: RT).
  • Bởi vì quá trình này tổng hợp nên DNA, nên enzyme này có chức năng tương tự enzyme DNA-polymeraza trong nhân đôi DNA bình thường; nhưng nó lại dựa vào khuôn mẫu là RNA, nên tên đầy đủ của nó trong các giáo trình Sinh hoá học hoặc Di truyền học phân tử gọi là DNA-polymerase phụ thuộc RNA (RNA-dependent DNA polymerase) hoặc DNA-polymerase tạo bởi RNA (RNA-directed DNA polymerase).[4]

Nguồn gốc thuật ngữ

  • Trong lịch sử phát triển của Sinh học phân tử, một trong những nhà khoa học đầu tiên nêu ra vai trò quyết định của DNA trong quá trình di truyền là Francis Crick. Theo ông - trái ngược hẳn với quan niệm trước đó cho rằng vai trò trung tâm của tính di truyền là protein - thì DNA có vai trò trung tâm: DNA tổng hợp ra RNA, rồi - đến lượt nó - RNA tạo ra protein, từ đó biểu hiện thành tính trạng. Điều này được tóm tắt bằng sơ đồ nổi tiếng: DNA RNA Protein.[5] Tư tưởng này đã phản ánh trong Luận thuyết trung tâm của ông.
  • Quá trình "DNA RNA" ở sơ đồ trên chính là quá trình phiên mã. Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, người ta đã phát hiện ra rằng: trong cơ thể sinh vật, RNA lại có khả năng tổng hợp ra DNA, ngược lại sơ đồ trên, nghĩa là: RNA DNA và quá trình này gọi là phiên mã ngược.
  • Khái niệm phiên mã ngược được dịch từ thuật ngữ tiếng Anh: "retrotranscription" hoặc "reverse transcription", cũng còn được dịch là "sao chép ngược" hoặc "sao mã ngược", dùng để chỉ quá trình mà RNA thông tin được làm khuôn để tạo ra âm bản DNA giống như bản khuôn đã tổng hợp ra nó. Dạng âm bản DNA này là một mạch đơn, bổ sung với mẫu RNA, nên gọi là DNA bổ sung (complementary DNA, viết tắt là cDNA). Xem chi tiết hơn về dạng này ở trang DNA bổ sung.[6]
  • Quá trình tạo ra DNA bổ sung này bắt buộc phải có loại enzyme phiên mã ngược - thuật ngữ tiếng Anh: retrotranscriptase.[7] Đây là một nhóm prôtêin có khả năng xúc tác quá trình phiên mã ngược, cũng thường được gọi là reverse transcriptase, hay ngắn gọn hơn là revertaza.[4]

Lược sử phát hiện

DNA-pôlymêraza phụ thuộc RNA.
Hình 2: Mô hình tinh thể enzym phiên mã ngược của một chủng HIV.[8]
Danh pháp
Ký hiệu RVT_1
Pfam PF00078
Pfam clan CL0027
InterPro IPR000477
PROSITE PS50878
SCOP 1hmv
CDD cd00304
  • Hiện tượng phiên mã ngược được phát hiện bởi Howard Temin tại Đại học Wisconsin-Madison, và được phát hiện một cách độc lập bởi David Baltimore vào năm 1970 tại MIT[9][10]. Cả hai cùng đoạt một giải Nobel năm 1975 giải Nobel Sinh lý và Y khoa chia sẻ cùng với Renato Dulbecco cho thành tựu của cả ba người.
  • Khám phá này ban đầu tỏ ra mâu thuẫn với "giáo điều" của Luận thuyết trung tâm trong sinh học phân tử do Francis Crick đề xuất, theo đó: DNA được phiên mã thành RNA rồi mới tổng hợp nên protein. Tuy nhiên, khả năng mà thông tin di truyền có thể "chuyển ngược" theo cách này cuối cùng đã được giới khoa học chấp thuận.[11].
  • Đến đầu những năm 1980, virut sao ngược (retrovirus) gây ra bệnh bạch cầu ở người gọi là HTLV-I và HTLV-II được phát hiện. Năm 1983, người ta đã tách lập được HIV và xác định nó là tác nhân gây bệnh AIDS. HIV lây nhiễm các tế bào bạch cầu thuộc dòng tế bào hỗ trợ T, chúng nhân lên nhanh chóng, sinh sôi nảy nở làm hàng loạt tế bào T chết, phá hủy hệ miễn dịch. Trong năm 2007, khoảng 2,1 triệu người trên toàn thế giới đã chết do AIDS, ước tính có 33,2 triệu người sống chung với HIV, và khoảng 2,5 triệu người mới nhiễm HIV.
  • Ngày nay, loại enzyme này đã được nghiên cứu kỹ lưỡng (hình 2) và có nhiều ứng dụng quan trong trong công nghệ sinh học phân tử cũng như trong y học. Các loại thuốc ức chế enzyme sao chép ngược là phương pháp điều trị đầu tiên cho những người đang phơi nhiễm HIV. Chất ức chế đầu tiên thuộc loại này là enzyme sao ngược nentori NTR như AZT (zidovudine) - thuốc đầu tiên được Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân AIDS, có tác dụng phá huỷ chuỗi DNA tiền virut (proviral DNA) trước khi enzyme kết thúc phiên mã. Các NTR còn được kết hợp với các thuốc ức chế enzyme sao chép ngược không nentori (NTR) như efavirenz, hoạt động bằng cách liên kết và thay đổi hình dạng của enzyme, nên nó coi như bị mất chức năng.
  • Như vậy, enzyme phiên mã ngược vốn được phát hiện là loại enzyme có nguồn gốc từ vật liệu di truyền của virut sao ngược xúc tác sự phiên mã của RNA ở virut (axit ribônuclêic) thành DNA (axit đêôxyribônuclêic). Sự xúc tác phiên mã này là quá trình  ngược lại của phiên mã tế bào bình thường mà DNA tạo ra RNA, do đó các tên này là sao ngược và "retrovirus" gọi là virut sao ngược. RT chính là bản chất lây nhiễm của virut sao ngược (retrovirus), một số trong số đó gây bệnh ở người, bao gồm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) và virut lymphô ở tế bào T của người I (HTLV-I) gây bệnh bạch cầu. Những bệnh hoặc hội chứng này không di truyền.
  • Tuy nhiên, gần đây người ta đã phát hiện các chủng retrovirus có khả năng "chèn" gen của nó vào tế bào mầm, do đó gen này hoàn toàn có khả năng nằm trong bộ gen của giao tử (trứng, tinh trùng) do đó sẽ di truyền cho thế hệ sau.[12] (Xem thêm mục ERV ở trang Nhân tố chuyển vị ngược LTR).
  • Ngoài ra, enzyme phiên mã ngược cũng là một thành phần cơ bản của công nghệ phòng thí nghiệm được gọi là phản ứng chuỗi sao chép ngược polymerase (RT-PCR), một công cụ mạnh được sử dụng trong nghiên cứu và chẩn đoán các bệnh như ung thư.[13]

Cơ chế hoạt động

Hình 3: HIV nhiễm vào tế bào của người.

Ở virus

Nói chung, RT (enzyme phiên mã ngược) trước hết phải có một khuôn mẫu là RNA tương thích với nó.

  • Chẳng hạn như HIV có bộ "gene" gồm hai phân tử RNA (hình S ngược sẫm màu trong sơ đồ phải của hình 3), đồng thời tự nhiên cũng phú cho nó sẵn có hai RT riêng tương thích kèm theo. Do đó, khi nhiễm vào người, RT tạo ra mạch đơn DNA bổ sung (cDNA) theo mẫu riêng của nó, mặc dù nó lấy tất cả nguyên, vật liệu của người.
  • Tiếp theo, cDNA này biến đổi thành DNA hai mạch xoắn kép, nhờ bộ máy nhân đôi và nguyên, vật liệu của người.
  • Cuối cùng DNA mạch kép này "hoành hành" trong tế bào chủ của người là tế bào T (sơ đồ bên trái của hình 3).

Sơ đồ mô tả chi tiết hơn ở hình 4.

Ở nhân thực

Hình 3: Sơ đồ mô tả hoạt động RT của virut.

Sau khám phá vạch thời đại của bà Barbara McClintock, người ta đã phát hiện ra rằng phiên mã ngược không chỉ có ở virut và do virut gây ra, mà còn tồn tại một cách tự nhiên ở trong bộ gen của sinh vật nhân thực, trong đó có người. Hệ RT này góp phần quan trọng để tạo ra quá trình chuyển vị ngược gây tái tổ hợp không tương đồng, giúp sinh vật phong phú và đa dạng hơn. Xem chi tiết chuyên đề này ở trang Nhân tố chuyển vị ngược (retrotransposons).

Ngay cả quá trình hình thành cấu trúc cực kỳ quan trọng ở người cũng như rất nhiều loài sinh vật khác, gọi là cấu trúc đầu mút NST hay telomere, cũng cần có RT riêng gọi là telomerase.[14]

Cơ chế hoạt động của các RT trong những trường hợp trên là rất phức tạp, không trình bày ở chuyên khảo này. Có thể tham khảo ở các trang Nhân tố chuyển vị ngược LTR, Gen nhảy v.v.

Nguồn trích dẫn

  1. ^ Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  2. ^ “Retrotranscription”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “Reverse Transcription (cDNA Synthesis)”.
  4. ^ a b “Reverse transcriptase”.
  5. ^ SGK "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2017.
  6. ^ Y. Kohara. “cDNA”.
  7. ^ “Retrotranscriptase”.
  8. ^ PDB: 3KLF​; Tu X, Das K, Han Q, Bauman JD, Clark AD Jr, Hou X, Frenkel YV, Gaffney BL, Jones RA, Boyer PL, Hughes SH, Sarafianos SG, Arnold E (tháng 9 năm 2010). “Structural basis of HIV-1 resistance to AZT by excision”. Nat. Struct. Mol. Biol. 17 (10): 1202–9. doi:10.1038/nsmb.1908. PMC 2987654. PMID 20852643.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ doi:10.1038/2261209a0
    Hoàn thành chú thích này
  10. ^ doi:10.1038/2261211a0
    Hoàn thành chú thích này
  11. ^ doi:10.1038/2261198a0
    Hoàn thành chú thích này
  12. ^ David J Griffiths. “Endogenous retroviruses in the human genome sequence”.
  13. ^ Douglas Morier. “Reverse transcriptase”.
  14. ^ “Are Telomeres the Key to Aging and Cancer”.

Read other articles:

Ner tamid di kuil peribadatan Yahudi Ner tamid adalah pelita kecil yang tergantung dalam sinagoge, tempat peribadatan orang Yahudi. Ner tamid biasanya menyala sepanjang tahun, dan para rabbi akan menjaga agar api dalam pelita itu tetap menyala. Bentuknya yang kecil membuat ner tamid ditempatkan pada tempat tertentu dalam sinagoge. (oleh rooy john salamony-Jakarta desember 2009) Artikel bertopik Yahudi ini adalah sebuah rintisan. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya.lbs

 

Carlo I d'InghilterraAntoon van Dyck, Ritratto di Carlo I in abiti regali, 1636, Castello di WindsorRe d'Inghilterra, di Scozia e d'IrlandaStemma In carica27 marzo 1625 –30 gennaio 1649(23 anni e 309 giorni) Incoronazione2 febbraio 1626 PredecessoreGiacomo I SuccessoreCarlo II (de iure)Oliver Cromwell (Lord protettore; de facto) TrattamentoMaestà NascitaPalazzo di Dunfermline, Dunfermline, 19 novembre[1] 1600 MortePalazzo di Whitehall, Londra, 30 gennaio[2] ...

 

A set of three ciphertexts For the geographic code classification system, see beale code. Cover of The Beale Papers The Beale ciphers are a set of three ciphertexts, one of which allegedly states the location of a buried treasure of gold, silver and jewels estimated to be worth over 43 million US dollars as of January 2018.[update] Comprising three ciphertexts, the first (unsolved) text describes the location, the second (solved) ciphertext accounts the content of the treasu...

47°33′21″N 7°35′35″E / 47.5557°N 7.5930°E / 47.5557; 7.5930 Murus Gallicus in Basel Basel-Münsterhügel is the site of an Iron Age (late La Tène) fort or oppidum, known as Basel oppidum, constructed by the Gaulish Rauraci after the battle of Bibracte in 58 BC. It the site of Basel Minster, in the Swiss city of Basel.[1] The fort was abandoned or destroyed shortly after its construction, before the end of the 1st century BC, with the Roman conquest...

 

Painting by Pablo Picasso Portrait de Dora MaarArtistPablo PicassoYear1937MediumOil on canvasDimensions92 cm × 65 cm (36 in × 26 in)LocationMusée Picasso, Paris Portrait of Dora Maar (French: Portrait de Dora Maar) is a 1937 oil on canvas painting by Pablo Picasso. It depicts Dora Maar, (original name Henriette Theodora Markovitch), the painter's lover, seated on a chair. It is part of the collection of the Musée Picasso, in Paris, where it is con...

 

Colombian TV series or program Devuélveme la vidaGenreTelenovelaCreated by Camilo Acuña María Paula Bustamante Written by Ana María Parra Diego Vivanco Christian Osorio Directed by Mónica Botero Jhonny Hendrix Hinestroza Luis Alberto Restrepo Carlos Urrea Starring Paula Castaño María José Camacho Jair Romero Sergio Herrera Music bySantiago UribeCountry of originColombiaOriginal languageSpanishNo. of seasons1No. of episodes9ProductionExecutive producerAsier AguilarEditorAndrea DíazPr...

Люк в Одоеве, где были обнаружены останки мамонта «Россия — родина слонов» (также «СССР — родина слонов») — фраза, впервые появившаяся в советских анекдотах конца 1940-х годов[1], высмеивающих попытки искажения истории научных открытий в политических целях[2&...

 

هنودمعلومات عامةنسبة التسمية الهند التعداد الكليالتعداد قرابة 1.21 مليار[1][2]تعداد الهند عام 2011ق. 1.32 مليار[3]تقديرات عام 2017ق. 30.8 مليون[4]مناطق الوجود المميزةبلد الأصل الهند البلد الهند  الهند نيبال 4,000,000[5] الولايات المتحدة 3,982,398[6] الإمار...

 

Questa voce sull'argomento attori statunitensi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Hadley nel 1953 Reed Hadley, nato Reed Herring (Petrolia, 25 giugno 1911 – Los Angeles, 11 dicembre 1974), è stato un attore statunitense. Indice 1 Filmografia parziale 1.1 Cinema 1.2 Televisione 2 Altri progetti 3 Collegamenti esterni Filmografia parziale Cinema Zorro (Zorro's Fighting Legion), regia di J...

Local elections 2019 Northern Ireland local elections ← 2014 2 May 2019 2023 → All 11 districts, 462 council seatsTurnout52.7%   First party Second party Third party   Leader Arlene Foster Michelle O'Neill[n 1] Robin Swann Party DUP Sinn Féin Ulster Unionist Seats before 130 105 88 Seats won 122 105 75 Seat change 8 13   Fourth party Fifth party Sixth party   Leader Colum Eastwood Naomi Long Clare Bailey Party SDLP Alliance Gre...

 

Bandar Udara InternasionalDiwopu Ürümqiئۈرۈمچى دىۋوپۇ خەلقئارا ئايروپورتى乌鲁木齐地窝堡国际机场IATA: URCICAO: ZWWWInformasiJenisPublikPengelolaXinjiang Airport Group Co. Ltd.MelayaniÜrümqi, XinjiangLokasiKota Diwopu, Distrik Xinshi, ÜrümqiMaskapai penghubung China Southern Airlines Urumqi Air Maskapai utamaHainan AirlinesKetinggian dpl648 mdplKoordinat43°54′26″N 87°28′27″E / 43.90722°N 87.47417°E / 4...

 

British professional boxer Ricky HattonMBEHatton in 2009BornRichard John Hatton (1978-10-06) 6 October 1978 (age 45)Stockport,Greater Manchester,EnglandOther names The Hitman The Manchester Mexican The Pride of Hyde[2] Fatton[2] StatisticsWeight(s) Light-welterweight Welterweight Height5 ft 6 in (168 cm)[1]Reach65 in (165 cm)[1]StanceOrthodox Boxing recordTotal fights48Wins45Wins by KO32Losses3 Ricky Hatton's voice First publi...

City in Wood County, Ohio Not to be confused with Bowling Green Township, Licking County, Ohio or Bowling Green Township, Marion County, Ohio. City in Ohio, United StatesBowling Green, OhioCityDowntown Bowling Green, Ohio as seen from the intersection of Main St. and Wooster St. FlagSealLogoNicknames: BG, Pull Town, USALocation in OhioLocation of Bowling Green in Wood CountyCoordinates: 41°22′26″N 83°39′03″W / 41.37389°N 83.65083°W / 41.37389; -83.650...

 

1947 book by Ferdinand Lundberg and Marynia F. Farnham First Edition, with dust cover Modern Woman: The Lost Sex is a 1947 work of scientific literature written by Ferdinand Lundberg and Marynia F. Farnham, M.D. which discusses the sociological and psychological context of American women in the post World War II era. Lundberg, a sociologist and social historian, and Farnham, a psychiatrist affiliated with the New York State Psychiatric Institute and Hospital, argue that contemporary women in ...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Januari 2023. Grumman XSBF, juga dikenal dengan sebutan perusahaan G-14, adalah biplan pramuka bomber Amerika yang dikembangkan oleh Grumman Aircraft untuk Angkatan Laut Amerika Serikat selama tahun 1930. Berasal dari pesawat tempur Grumman Fifi, pesawat ini dikemba...

Neva GerberGerber pada sampul Reel Life, 1915LahirGenevieve Dolores Gerber(1894-04-03)3 April 1894Argenta, Illinois, Amerika SerikatMeninggal2 Januari 1974(1974-01-02) (umur 79)Palm Springs, California, Amerika SerikatMakamDesert Memorial ParkKebangsaanAmerika SerikatNama lainJean DoloresGenevieve MillettPekerjaanActressTahun aktif1912–1930Suami/istriArthur Nelson Millett ​ ​(m. 1913; bercerai 1920)​ Edward Dana Nolan ​&#...

 

Pour les articles homonymes, voir Dembélé. Ousmane Dembélé Ousmane Dembélé avec l'équipe de France en 2018. Situation actuelle Équipe Paris Saint-Germain Numéro 10 Biographie Nom Masour Ousmane Dembélé[1] Nationalité Française Naissance 15 mai 1997 (27 ans) Vernon (France) Taille 1,78 m (5′ 10″)[2] Période pro. 2015- Poste Ailier Pied fort Ambidextre Parcours junior Années Club 2004-2009 ALM Évreux 2009-2010 Évreux FC 2010-2015 Stade rennais FC Parcours se...

 

Oxyopes jacksoni Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Arthropoda Kelas: Arachnida Ordo: Araneae Famili: Oxyopidae Genus: Oxyopes Spesies: Oxyopes jacksoni Nama binomial Oxyopes jacksoniLessert, 1915 Oxyopes jacksoni adalah spesies laba-laba yang tergolong famili Oxyopidae. Spesies ini juga merupakan bagian dari genus Oxyopes dan ordo Araneae. Nama ilmiah dari spesies ini pertama kali diterbitkan pada tahun 1915 oleh Lessert. Laba-laba ini biasanya banyak ditemui di Afrika Timur. Refe...

Col. Thomas Wilson Ferebee United States Air ForceVan Kirk, Tibbets, and Thomas Ferebee (kanan)Lahir(1918-11-09)9 November 1918Mocksville, North CarolinaMeninggal16 Maret 2000(2000-03-16) (umur 81)Windermere, FloridaPengabdian Amerika SerikatDinas/cabang Angkatan Udara Amerika SerikatLama dinas1942–1970PangkatKolonel (Pensiunan)Kesatuan509th Composite GroupPerang/pertempuranPerang Dunia IIPerang VietnamPenghargaanSilver Star Air Medal Thomas W. Ferebee (9 November 1918&#...

 

Agasia d'Arcadia (in greco antico: Ἀγασίας?, Agasias; Stinfalo, V secolo a.C. – ...) è stato un atleta greco antico. Biografia Nato a Stinfalo, in Arcadia [1], durante la sua giovinezza ottenne una vittoria nelle Olimpiadi e assunse Pindaro per scrivere un canto in suo onore. Fu, inoltre, conoscente di Ierone di Siracusa. Agasia, frequentemente menzionato da Senofonte, che lo definisce coraggioso e un attivo ufficiale nell'esercito dei Diecimila[2], fu ucciso mentre...