Các loài thuộc họ Enterobacteriaceae đều có hình que, chiều dài điển hình từ 1 μm đến 5 μm. Chúng là những vi khuẩn Gram âm[2], kị khí tùy nghi, lên men đường thành acid lactic. Hầu hết chúng khử nitrat thành nitrit, ngoại trừ một số vi khuẩn như Photorhabdus. Hầu hết di chuyển bằng roi nhưng một số chi gồm các loài không di động. Chúng không tạo bào tử.
Nhận biết
Để nhận biết các chi thuộc họ Enterobacteriaceae, có thể dùng các phép thử sau:[3]
Thạch phenylalanin để phát hiện sinh deaminase là enzym chuyển phenylalanin thành acid phenylpyruvic
Phép thử dùng đỏ methyl hoặc phép thử Voges-Proskauer, phụ thuộc vào phân giải glucose. Phép thử dùng đỏ methyl dùng cho các sản phẩm acid cuối cùng, phép thử Voges-Proskauer dùng cho acetylmethylcarbinol.
Phép thử catalase trên thạch dinh dưỡng đối với catalase là enzym phân giải hydrogen peroxide và giải phóng khí oxy.
^George M. Garrity biên tập (ngày 26 tháng 7 năm 2005) [1984 (Williams & Wilkins)]. The Gammaproteobacteria. Bergey's Manual of Systematic Bacteriology. 2B. Don J. Brenner, Noel R. Krieg, James T. Staley (ấn bản thứ 2). New York: Springer. tr. 1108. ISBN978-0-387-24144-9. British Library no. GBA561951.
Evaluation of new computer-enhanced identification program for microorganisms: adaptation of BioBASE for identification of members of the family Enterobacteriaceae [1]Lưu trữ 2011-09-27 tại Wayback Machine
Brown, A.E. (2009). Benson's microbiological applications: laboratory manual in general microbiology. New York: McGraw- Hill.