Embrace, extend, and extinguish

"Embrace, extend, and extinguish" (EEE),[1] hay còn gọi là "embrace, extend, and exterminate",[2] là cụm từ mà Bộ Tư pháp Hoa Kỳ phát hiện[3] rằng đã được Microsoft sử dụng trong nội bộ[4] để diễn tả một kiểu chiến lược thị trường của họ là: đưa các loại sản phẩm có hỗ trợ các tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi vào thị trường, mở rộng các tiêu chuẩn đó bằng các chức năng tư hữu khác biệt, và rồi dùng những sự khác biệt đó nhằm để đẩy đối thủ cạnh tranh vào thế bất lợi. Cụm từ đấy có nghĩa là "Ôm lấy, mở rộng, và tiêu diệt".

Nguồn gốc

Chiến lược và cụm từ "embrace and extend" lần đầu được mô tả bên ngoài Microsoft trong một bài viết năm 1996 trong Thời báo New York có tựa đề "Tomorrow, the World Wide Web! Microsoft, the PC King, Wants to Reign Over the Internet" (World Wide Web mai kia! Vị vua PC Microsoft muốn ngự trị toàn cõi Internet),[5] trong đó ký giả John Markoff viết, "Thay vì chỉ đơn thuần ôm lấy và mở rộng Internet, các nhà phê bình của công ty giờ lại e rằng, Microsoft có ý định chôn vùi nó." Cụm từ "embrace and extend" cũng xuất hiện trong một bài hát thôi thúc khôi hài của một nhân viên Microsoft nặc danh,[6] và trong bài phỏng vấn ông Steve Ballmer của Thời báo New York.[7]

Còn biến thể "embrace, extend and extinguish" như tên bài viết này thì lần đầu tiên từng được giới thiệu trong phiên tòa antitrust Hoa Kỳ kiện Tập đoàn Microsoft [en], khi đó, phó chủ tịch của Intel – ông Steven McGeady – có sử dụng cụm từ này[8] để giải thích phát biểu của phó chủ tịch Microsoft Paul Maritz trong cuộc họp năm 1995 với Intel, phát biểu đấy có mô tả chiến lược của Microsoft là "giết HTML bằng cách mở rộng nó".[9][10]

Chiến lược

Ba giai đoạn đấy của chiến lược là:[11]

  1. Ôm lấy (Embrace): Phát triển phần mềm tương thích tương xứng với một sản phẩm cạnh tranh, hoặc thực hiện một tiêu chuẩn mở.
  2. Mở rộng (Extend): Bổ sung và xúc tiến các tính năng không được hỗ trợ bởi sản phẩm cạnh tranh hoặc không được hỗ trợ bởi bộ phận của tiêu chuẩn đấy, tạo ra các vấn đề về thao tác tương hỗ (interoperability problem) cho các khách hàng mà thử sử dụng tiêu chuẩn "đơn giản" đấy.
  3. Tiêu diệt (Extinguish): Khi các phần mở rộng trở thành tiêu chuẩn de facto nhờ vào thị phần thống trị của họ, thì lúc đó các đối thủ cạnh tranh không thể hoặc không thèm hỗ trợ các phần mở rộng mới, và họ gạt các đối thủ đó ra rìa.

Microsoft khẳng định rằng chiến lược gốc đó không hề mang tính chống cạnh tranh, mà đúng ra là sự vận dụng tùy nghi của mình để thực hiện các tính năng mà họ tin là các khách hàng mong muốn.[12]

Ví dụ

  • Bất tương thích trình duyệt:
    • Bên nguyên đơn trong vụ kiện antitrust có quả quyết rằng Microsoft đã bổ sung hỗ trợ cho ActiveX control trong trình duyệt Web Internet Explorer để phá vỡ tính tương thích với Netscape Navigator – trình duyệt Netscape này có các thành phần dựa trên Java và hệ thống plugin của riêng Netscape.
    • Về CSS, data:, v.v.: Một thập kỷ sau vụ kiện antitrust gốc có liên quan đến Netscape, công ty trình duyệt Web Opera Software đã đệ trình một đơn kiện antitrust chống lại Microsoft với Liên minh Châu Âu, bảo rằng nó "kêu gọi Microsoft hãy tuân theo các tuyên cáo công cộng của chính mình mà hỗ trợ các tiêu chuẩn này, chứ đừng bóp nghẹt chúng bằng cái chiến lược 'Embrace, Extend and Extinguish' khét tiếng của mình nữa".[13]
  • Tài liệu văn phòng: Trong một bản ghi chép tới nhóm sản phẩm Office vào năm 1998, Bill Gates có phát biểu: "Một điều mà chúng ta phải thay đổi trong chiến lược của chúng ta – việc cho phép các tài liệu Office được kết xuất (render) rất tốt trên các trình duyệt của người khác là một trong những điều mang tính hủy diệt nhất mà chúng ta có thể làm cho công ty này. Chúng ta phải chấm dứt việc đặt bất kỳ nỗ lực nào vào điều đấy và phải bảo đảm rằng các tài liệu Office phải phụ thuộc rất tốt vào các chức năng IE TƯ HỮU. Làm bất kỳ điều gì khác là khiến nền tảng chúng ta tự sát. Đây là tình thế mà Office phải tránh làm điều gì đó phương hại tới Windows."[14]
  • Phá vỡ tính đa nền của Java: Bên nguyên đơn của vụ kiện antitrust cũng có cáo buộc Microsoft vì việc sử dụng chiến lược "embrace and extend" liên quan đến nền tảng Java – nền tảng này được thiết kế tường minh với phương châm là có thể phát triển chương trình mà có thể chạy trên bất kỳ hệ điều hành nào, dù là Windows, Mac, hay Linux. Họ có quả quyết rằng, bằng việc lược bỏ Java Native Interface (JNI) khỏi bản thực hiện của nó và cung cấp J/Direct cho mục đích tương tự, Microsoft cố tình trói buộc các chương trình Java Windows vào nền tảng của nó, khiến chúng bất khả sử dụng trên các hệ thống Linux và Mac. Dựa theo một giao tiếp nội bộ, Microsoft đã tìm cách hạ thấp giá trị chức năng đa nền tảng của Java và biến nó thành "đúng cái cách tân tiến nhất, tốt nhất để viết ứng dụng Windows".[15] Microsoft đã trả Sun 20 triệu đô-la vào tháng 1 năm 2001 (tương đương 3305 triệu đô-la vào năm 2022) để dàn xếp dính líu pháp lý sinh ra do sự vi phạm khế ước của mình.[16]
  • Thêm các vấn đề Java: Sun đã kiện Microsoft về Java lần nữa vào năm 2002 và Microsoft đã đồng ý hòa giải khỏi phải ra tòa án bằng 2 triệu đô-la[17][18] (tương đương to 325 triệu đô-la vào năm 2022).
  • Nhắn tin tức thời: Vào năm 2001, Trang News.com của CNet có mô tả một trường hợp về chương trình nhắn tin tức thời của Microsoft.[19] "Ôm lấy" giao thức IM của AOL – là tiêu chuẩn de facto của những năm 1990 và đầu những năm 2000. "Mở rộng" tiêu chuẩn đấy bằng những addon tư hữu của Microsoft trong đó có bổ sung các tính năng mới, nhưng lại phá vỡ tính tương thích với phần mềm của AOL. Đạt được địa vị thống trị, bởi vì Microsoft khi đó có 95% thị phần HĐH và MSN Messenger của họ còn được cung cấp miễn phí. Cuối cùng, "tiêu diệt" và cấm cửa phần mềm IM của AOL, vì AOL không có khả năng sử dụng giao thức bị sửa đổi có bằng sáng chế của MS.
  • Nỗi sợ của Adobe: Adobe Systems từ chối cho Microsoft thực hiện sự 'hỗ trợ PDF dựng sẵn' trong Microsoft Office, viện vào nỗi sợ chiến lược EEE.[20] Các phiên bản hiện hành của Microsoft Office có 'hỗ trợ dựng sẵn' cho PDF, cũng như vài tiêu chuẩn ISO khác.[21][22][23]
  • Lời khai của nhân viên: Vào năm 2007, Nhân viên Microsoft là Ronald Alepin đã tuyên thệ và đưa ra lời khai chuyên gia cho bên nguyên đơn trong vụ Comes kiện Microsoft, trong vụ này ông đã viện dẫn các email nội bộ Microsoft để biện minh cái quả quyết rằng công ty đấy đã chủ ý sử dụng chiến lược này.[24]
  • Giao thức email: Microsoft có hỗ trợ giao thức email POP3, IMAP, và SMTP trong email client Microsoft Outlook của họ. Đồng thời, họ cũng đã phát triển giao thức email của riêng họ: Microsoft Exchange Server. Vào tháng 9 năm 2019, Microsoft loan báo rằng họ đã dừng hỗ trợ 'truy cập xác thực cơ bản' cho các Exchange Online API đối với các khách hàng Office 365.[25] Điều này có hiệu quả dẫn đến việc nhiều khách hàng, hầu hết là các trường đại học, dừng hỗ trợ IMAP và SMTP, giới hạn người dùng của họ chỉ có thể dùng Microsoft Outlook hoặc truy cập email dựa trên web.[26][27][28][29]
  • Ngày nay, một số người dùng Linux nghĩ rằng Microsoft đang cố áp dụng chiến lược này lên Linux vì ngày xưa Microsoft tỏ ra thù địch đối với Linux, nhưng ngày nay lại tuyên bố họ Yêu Linux.[30] Bài đăng này cùng với những bài khác theo đó đã để lại nỗi hoài nghi cho người dùng.[31]

Biến thể

Một biến thể cũ hơn của cụm từ đấy là "embrace, extend then innovate" (ôm lấy, mở rộng rồi cách tân) trong bản ghi chép 1994 của J Allard "Windows: Ứng dụng Bá đạo Tiếp theo trên Internet"[32] tới Paul Maritz và các chấp hành viên khác tại Microsoft. Bản ghi chép đấy bắt đầu bằng việc bàn về thực trạng trên Internet nói chung, và rồi đề xuất một chiến lược về chuyện làm thế nào để biến Windows thành "ứng dụng bá đạo [en]" tiếp theo cho Internet:

Nhằm để xây dựng sự kính trọng cần thiết và giành được mindshare của cộng đồng Internet, Tôi kiến nghị một phương pháp không phải không giống cái mà chúng ta đã sử dụng với mấy nỗ lực TCP/IP của mình: ôm lấy, mở rộng, rồi cách tân.

Giai đoạn 1 (Ôm lấy): tất cả tham dự viên cần kiến lập sự am hiểu vững chắc về cơ sở hạ tầng thông tin cùng với cộng đồng—xác định các nhu cầu và các xu hướng của cơ sở người dùng. Chỉ có thế thì chúng ta mới có thể hiệu quả khiến cho các sản phẩm hệ thống Microsoft trở thành các hệ thống Internet vĩ đại.
Giai đoạn 2 (Mở rộng): kiến lập các mối quan hệ với các tổ chức và các tập đoàn thích hợp với các đích điểm tương đồng với của chúng ta. Chào hàng các 'công cụ và dịch vụ được tích hợp tốt' có tương thích với các 'tiêu chuẩn được kiến lập và phổ biến' mà đã được phát triển trong cộng đồng Internet.
Giai đoạn 3 (Cách tân): di chuyển sang vai trò lãnh đạo với các tiêu chuẩn Internet mới khi thích hợp, mở đường cho các tựa phần mềm tiêu chuẩn "sẵn-trên-kệ" với 'tính nhận thức Internet'. Thay đổi quy luật: Windows trở thành công cụ Internet thế hệ kế tiếp của tương lai.

Các công ty khác ngoài Microsoft

Trong suốt cuộc chiến trình duyệt [en], bên cạnh Microsoft cũng có các công ty khác có đưa vào các phần mở rộng tư hữu, bất thuận theo tiêu chuẩn. Ví dụ, vào năm 1995, Netscape có thực hiện cái "font" tag, nằm trong số các phần mở rộng HTML khác, mà không hề tìm kiếm đánh giá từ cơ quan tiêu chuẩn nào. Với sự trỗi dậy của Internet Explorer, hai công ty đấy trở nên sa lầy vào một cuộc đua bất phân để ganh nhau bằng các bản thực hiện với các tính năng bất thuận theo tiêu chuẩn. Vào năm 2004, để ngăn ngừa tái diễn "cuộc chiến trình duyệt", và cái bãi lầy kết quả của các tiêu chuẩn xung đột nhau, các nhà cung cấp trình duyệt là Apple Inc. (Safari), Mozilla Foundation (Firefox), và Opera Software (trình duyệt Opera) đã thành lập Web Hypertext Application Technology Working Group (WHATWG) để tạo ra các tiêu chuẩn mở để bù đắp những tiêu chuẩn của World Wide Web Consortium.[33] Microsoft đã từ chối tham gia, viện lý do rằng nhóm đó thiếu chính sách bằng sáng chế.[34]

Xem thêm

Liên kết ngoài

Tham khảo

  1. ^ “Deadly embrace” (bằng tiếng Anh). The Economist. ngày 30 tháng 3 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ “Microsoft limits XML in Office 2003”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2006.
  3. ^ “US Department of Justice Proposed Findings of Fact—Revised” (PDF). Usdoj.gov. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ “US Department of Justice Proposed Findings of Fact”. Usdoj.gov. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ John Markoff (ngày 16 tháng 7 năm 1996). “Tomorrow, the World Wide Web! Microsoft, the PC King, Wants to Reign Over the Internet”. The New York Times. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2013.
  6. ^ Rebello, Kathy (ngày 15 tháng 7 năm 1996). “Inside Microsoft (Part 1)”. Business Week. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 1996. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ Steve Lohr, "Preaching from the Ballmer Pulpit". The New York Times, Sunday, ngày 28 tháng 1 năm 2007. pp. 3-1, 3-8, 3-9.
  8. ^ “Steven McGeady court testimony”. Cyber.law.harvard.edu. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2006. (DOC format)
  9. ^ “United States v. Microsoft: Trial Summaries (page 2)”. Cyber.law.harvard.edu. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2006.
  10. ^ “In Microsoft We Trust”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2006.
  11. ^ “Embrace, Extend, Extinguish (IT Vendor Strategies)”. Hr.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2007.
  12. ^ “U.S. v. Microsoft: We're Defending Our Right to Innovate”. Openacademy.mindef.gov.sg. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2007.
  13. ^ “files antitrust complaint with the EU”. Opera. ngày 13 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  14. ^ “Plaintiff's Exhibit: 2991: Comes v Microsoft” (PDF). Antitrust.slated.org. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  15. ^ Matt Richtel (ngày 22 tháng 10 năm 1998). “Memos Released in Sun-Microsoft Suit”. The New York Times. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2008. The court documents state that in April 1997, Ben Slivka, the Microsoft manager responsible for executing the Java strategy, sent an E-mail to Microsoft's chairman, William H. Gates, noting "When I met with you last, you had a lot of pretty pointed questions about Java, so I want to make sure I understand your issues and concerns." Mr. Slivka goes on to ask if Mr. Gates' concerns included "How do we wrest control of Java away from Sun?" and "How we turn Java into just the latest, best way to write Windows applications?
  16. ^ “Sun, Microsoft settle Java suit”. News.cnet.com. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2001.
  17. ^ “Microsoft's lawsuit payouts amount to around $9 billion”. Theinquirer.net. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2010.
  18. ^ “Microsoft and Sun Microsystems Enter Broad Cooperation Agreement; Settle Outstanding Litigation”. Microsoft.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2010.
  19. ^ Jim Hu (ngày 7 tháng 6 năm 2001). “Microsoft messaging tactics recall browser wars”. CNet News.com.
  20. ^ “Adobe Speaks Out on Microsoft PDF Battle”. CIO. ngày 14 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  21. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2009.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  22. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2009.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  23. ^ “Office 2007 SP2 and PDF version support – @Pot&Kettle | Gray Matter”. Blogs.technet.com. ngày 4 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  24. ^ Expert Testimony of Ronald Alepin in Lưu trữ 2010-10-14 tại Wayback MachineComes v. Microsoft — Embrace, Extend, Extinguish, Groklaw, ngày 8 tháng 1 năm 2007.
  25. ^ https://developer.microsoft.com/en-us/office/blogs/end-of-support-for-basic-authentication-access-to-exchange-online-apis-for-office-365-customers/
  26. ^ “UC Denver IT dept. help page”. UCDenver. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020. Microsoft Outlook will not support connection to emails through the IMAP client or POP account.
  27. ^ “UW-Madison IT dept. help page”. University of Wisconsin. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020. Enabling password security for an Office 365 forces modern authentication to be used for all protocols. SMTP Auth is deprecated and is no longer supported.
  28. ^ “Washington University IT dept. help page”. Washington University. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020. Thunderbird, and other IMAP/POP/STMP email clients, are no longer supported.
  29. ^ “Western Michigan University IT dept. help page”. Western Michigan University. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020. IMAP and SMTP are disabled for new accounts created in March 2020 or later.
  30. ^ Microsoft Loves Linux
  31. ^ Linus Torvalds Shares His Thoughts on Microsoft’s New-Found Love for Linux
  32. ^ “Windows: The Next Killer Application on the Internet” (RTF). Microsoft.com. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  33. ^ “What is the WHATWG and why did it form?”. Blog.whatwg.org. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2007.
  34. ^ “MSConversations”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2009.

Read other articles:

Owen Coyle Informasi pribadiNama lengkap Owen Columba Coyle[1]Tanggal lahir 14 Juli 1966 (umur 57)Tempat lahir Paisley, SkotlandiaTinggi 1,80 m (5 ft 11 in)Posisi bermain PenyerangInformasi klubKlub saat ini Wigan Athletic (manajer)Karier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)1985–1988 Dumbarton 103 (36)1988–1990 Clydebank 63 (33)1990–1993 Airdrieonians 123 (50)1993–1995 Bolton Wanderers 54 (12)1995–1997 Dundee United 38 (5)1997–1999 Motherwell 79 (25)1999–20...

 

Ichijinsha株式会社一迅社JenisKabushiki gaishaIndustriBuku, majalah, mangaDidirikanAgustus 1992KantorpusatShinjuku, Tokyo, JepangTokohkunciOsamu Harada (presiden)Pendapatan¥10 juta[1]IndukKodanshaSitus webwww.ichijinsha.co.jp Ichijinsha (株式会社一迅社code: ja is deprecated , Kabushiki-gaisha Ichijinsha) adalah sebuah perusahaan penerbit Jepang yang berfokus dalam penerbitan terkait manga, termasuk majalah dan buku. Perusahaan ini pertama kali didirikan pada bulan Agustu...

 

Sanjay and CraigGenreComedyPembuat Jim Dirschberger Jay Howell Andreas Trolf Sutradara Lindsey Pollard Alan Smart Tom Yasumi Pengisi suara Maulik Pancholy Chris Hardwick Matt Jones Linda Cardellini Tony Hale Kunal Nayyar Grey DeLisle Penggubah lagu temaJohn DwyerLagu pembukaSanjay and Craig, performed by Chris HardwickPenata musikMatt MahaffeyNegara asalAmerika SerikatBahasa asliInggrisJmlh. musim3Jmlh. episode60 (114 segmen)[1] (daftar episode)ProduksiProduser eksekutifWill Mc...

Bristol Open 1989 Sport Tennis Data 19 giugno – 26 giugno Edizione 10a Superficie Erba Campioni Singolare Eric Jelen Doppio Paul Chamberlin / Tim Wilkison 1988 Il Bristol Open 1989 è stato un torneo di tennis giocato sull'erba. È stata la 10ª edizione del Bristol Open, che fa parte del Nabisco Grand Prix 1989. Si è giocato a Bristol in Inghilterra, dal 19 al 26 giugno 1989. Indice 1 Campioni 1.1 Singolare 1.2 Doppio 2 Collegamenti esterni Campioni Singolare Lo stesso argomento in detta...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Ministry of Defence and Security Botswana – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2019) (Learn how and when to remove this template message)Ministry of Defence and SecurityMinistry overviewJurisdictionGovernment of BotswanaMinister responsib...

 

† Человек прямоходящий Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:Синапсиды�...

追晉陸軍二級上將趙家驤將軍个人资料出生1910年 大清河南省衛輝府汲縣逝世1958年8月23日(1958歲—08—23)(47—48歲) † 中華民國福建省金門縣国籍 中華民國政党 中國國民黨获奖 青天白日勳章(追贈)军事背景效忠 中華民國服役 國民革命軍 中華民國陸軍服役时间1924年-1958年军衔 二級上將 (追晉)部队四十七師指挥東北剿匪總司令部參謀長陸軍�...

 

Применение искусственного интеллекта — процесс активного использования современных научных достижений в области информатики в различных областях жизнедеятельности общества. Подобно электричеству или компьютерам, искусственный интеллект (ИИ) представляет собой т...

 

Voce principale: Cavese 1919. Associazione Sportiva Pro CaveseStagione 1977-1978Sport calcio Squadra Pro Cavese Allenatore Pietro Fontana poi Corrado Viciani Presidente Federico De Filippis Serie C12º nel girone C. Maggiori presenzeCampionato: Cafaro (38) Miglior marcatoreCampionato: Cassarino (8) 1976-1977 1978-1979 Si invita a seguire il modello di voce Questa voce raccoglie le informazioni riguardanti l' Associazione Sportiva Pro Cavese nelle competizioni ufficiali della stagione 19...

尤睦佳·泽登巴尔Юмжаагийн Цэдэнбал1970年代时的尤睦佳·泽登巴尔蒙古人民革命党中央委员会总书记任期1958年11月22日—1984年8月24日前任达希·丹巴(第一书记)继任姜巴·巴特蒙赫任期1940年4月8日—1954年4月4日前任达希·丹巴(第一书记)继任达希·丹巴(第一书记)蒙古人民共和國部長會議主席任期1952年1月26日—1974年6月11日前任霍尔洛·乔巴山继任姜巴·巴特蒙赫�...

 

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)&#...

 

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)&#...

Thai cartoonist and animator Payut Ngaokrachangปยุต เงากระจ่างPayut at the Cherd Songsri Retrospective in September 2007 in BangkokBorn(1929-04-01)1 April 1929Prachuap Khiri Khan, ThailandDied27 May 2010(2010-05-27) (aged 81)[1]Bangkok, ThailandKnown forCartoonistanimatorfilm directorteacherNotable workThe Adventure of Sudsakorn Payut Ngaokrachang (Thai: ปยุต เงากระจ่าง, April 1, 1929 – May 27, 2010) was a Thai cartoo...

 

Danish politician Dan JørgensenMinister for Development Cooperation and Global Climate PolicyIncumbentAssumed office 15 December 2022Prime MinisterMette FrederiksenPreceded byFlemming Møller Mortensen (Development Cooperation)Minister of Climate and Energy and UtilitiesIn office27 June 2019 – 15 December 2022Prime MinisterMette FrederiksenPreceded byLars Christian Lilleholt (Energy, Utilities and Climate)Succeeded byLars AagaardMinister for Food, Agriculture and FisheriesIn o...

 

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目形似新聞稿,或帶有過度的宣傳性語調。 (2022年5月22日)請協助以中立的觀點來撰寫本條目,非常明显的广告内容请加入{{Delete|G11}}來提请删除。 此條目體裁或許更宜作散文而非列表。 (2022年5月22日)如有餘力,请协助将此条目改写为散文。查看编辑帮助。 此條目需要补充更多来源。 (2022年5月2...

American film director Curtis HarringtonBornGene Curtis Harrington(1926-09-17)September 17, 1926Los Angeles, California, U.S.DiedMay 6, 2007(2007-05-06) (aged 80)Los Angeles, California, U.S.Resting placeHollywood Forever CemeteryAlma materUniversity of California, Los Angeles Gene Curtis Harrington (September 17, 1926 – May 6, 2007) was an American film and television director whose work included experimental films and horror films.[1] He is considered one of the fore...

 

Village in Qazvin province, Iran For other places with the same name, see Radekan. Village in Qazvin, IranRadekan Persian: رادكانVillageRadekanCoordinates: 35°59′21″N 49°34′44″E / 35.98917°N 49.57889°E / 35.98917; 49.57889[1]CountryIranProvinceQazvinCountyTakestanDistrictKhorramdashtRural DistrictRamand-e ShomaliPopulation (2016)[2] • Total2,306Time zoneUTC+3:30 (IRST) Radekan (Persian: رادكان)[a] is a vi...

 

No debe confundirse con los crustáceos oniscídeos (Oniscidea), llamados también cochinillas de la humedad. Cochinilla Hembra (izquierda) y macho (derecha) de cochinilla.TaxonomíaReino: AnimaliaFilo: ArthropodaClase: InsectaOrden: HemipteraSuperfamilia: CoccoideaFamilia: DactylopiidaeGénero: DactylopiusEspecie: Dactylopius coccusCosta, 1835Sinonimia Coccus cacti Linnaeus, 1758 Pseudococcus cacti Burmeister, 1839 [editar datos en Wikidata] La cochinilla del carmín (Dactylopius c...

Cet article est une ébauche concernant une élection ou un référendum et l’Italie. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. La situation politique après les élections régionales d'avril 2005 en Italie Les élections régionales italiennes de 2005 se sont déroulées entre le 3 et le 4 avril 2005 et ont permis le renouvellement des conseils régionaux et de leurs présidents dans 14 régions. Résu...

 

Elizabethan Revival house in Ireland Castle Gurteen de la Poer Gurteen de la Poer, or Gurteen le Poer, is an Elizabethan Revival house in County Waterford, Ireland,[1] situated on the south bank of the River Suir, close to Kilsheelan and about 8 km east of Clonmel. The estate belonged to the de la Poers, an Anglo-Norman family whose affiliation with the Catholic Church led to their eventual expulsion from the Protestant English establishment.[2] Edmund, 1st Count de la Po...