Dãy núi Zagros

Dãy núi Zagros
Dãy núi
Zard Kuh, đỉnh núi cao nhất trong dãy núi Zagros
Các quốc gia Iran, Iraq, Thổ Nhĩ Kỳ, Armenia
Điểm cao nhất Zard Kuh
 - cao độ 4.548 m (14.921 ft)
 - tọa độ 32°22′0″B 50°05′0″Đ / 32,36667°B 50,08333°Đ / 32.36667; 50.08333
Chiều dài 1.500 km (932 mi)

Dãy núi Zagros (tiếng Ba Tư: رشته كوههاى زاگرس‎), (tiếng Ả Rập: جبال زاجروس‎), (Sorani Kurd: Zagros - زاگرۆس), là dãy núi lớn nhất nằm trên biên giới IranIraq. Nó có tổng chiều dài khoảng 1.500 km từ miền tây Iran, trên biên giới với Iraq tới phần phía nam của vịnh Ba Tư. Dãy núi này kết thúc tại eo biển Hormuz. Các đỉnh cao nhất trong dãy núi Zagros là đỉnh Zard Kuh (4.548 m) và đỉnh Dena (4.359 m). Khối núi Hazaran trong tỉnh Kerman tạo thành phần rìa phía đông của dãy núi, rặng Jebal Barez dài khoảng 100 km chạy theo hướng tây bắc-đông nam tới tận Sistan trong tỉnh Sistan và Baluchestan.

Từ nguyên học

Tên gọi Zagros có nguồn gốc từ tiếng của người Zagarthia/Sagarthia—và từ dân nhập cư Iran gốc Ấn-Âu đến từ châu Âu, những người có thời đã từng sống trong khu vực dãy núi này, từ vùng bờ hồ Van tới vùng duyên hải Makran. Các bộ lạc ZanganaChigini của người Kurd là hậu duệ sót lại của người Sagarthia cổ đại. Các giải thích khác suy diễn tên gọi này từ tiếng Hy Lạp Zagreus, nghĩa là bão tố, hoặc tên gọi Za-G'R' nghĩa là 'núi lớn' trong tiếng Avesta, là không chuẩn xác.

Kiến tạo

Dãy núi Zagros, chụp từ vũ trụ tháng 9 năm 1992 [1]

Dãy núi Zagros được tạo thành từ va chạm của hai mảng kiến tạomảng Á-Âumảng Ả Rập. Các đo đạc GPS gần đây tại Iran[2] đã chỉ ra rằng va chạm này vẫn còn hoạt động và sự biến dạng tạo ra được phân bố không đồng nhất tại quốc gia này, chủ yếu tác động tới các dải núi chính như Alborz và Zagros. Mạng lưới GPS tương đối dày dặc, che phủ Zagros trong các phần tại Iran[3] cũng chứng minh sự biến dạng ở tốc độ cao trong phạm vi dãy núi Zagros. Các kết quả GPS chỉ ra rằng tốc độ hiện thời của sự co lại tại đông nam Zagros là khoảng 10 mm/năm và khoảng 5mm/năm tại tây bắc Zagros. Phay trượt ngang theo hướng bắc-nam Kazerun phân chia Zagros thành hai khu vực khác biệt về biến dạng. Các kết quả GPS cũng chỉ ra các hướng khác nhau dọc theo đai, nghĩa là sự co lại thông thường theo chiều nam-bắc và co lại xiên tại tây bắc Zagros. Lớp che phủ trầm tích tại đông nam Zagros bị biến dạng phía trên lớp muối đá (đóng vai trò như tầng trượt mềm trong phay nghịch chờm với ma sát ở đế thấp) trong khi tại tây bắc Zagros thì lớp muối không có hay rất mỏng. Ma sát ở đế khác biệt này phần nào tạo ra địa hình khác biệt tại cả hai đầu của phay Kazerun. Các vùng có địa hình cao hơn và hẹp hơn do biến dạng tại tây bắc Zagros trong khi tại đông nam Zagros thì biến dạng được loang rộng hơn và các vùng có địa hình rộng hơn nhưng thấp hơn được hình thành[4]. Các ứng suất sinh ra trong lớp vỏ Trái Đất bởi va chạm gây ra sự gập nếp trải rộng của các loại đá trầm tích xếp lớp đã tồn tại trước đó. Sự xói mòn sau này đã loại bỏ các lớp đá mềm hơn, chẳng hạn như đá bùn (hay nê nham, tức loại đá hình thành từ bùn cô đặc) và sét kết (các dạng đá bùn với hạt thô hơn một chút) trong khi để lại các loại đá cứng hơn, chẳng hạn như đá vôi (đá giàu calci bao gồm chủ yếu là các phần sót lại của các sinh vật biển) và dolomit (đá tương tự như đá vôi, nhưng chứa cả calci lẫn magiê). Sự ăn mòn phân dị này đã tạo ra các sống thẳng của dãy núi Zagros.

Môi trường trầm tích và lịch sử kiến tạo của các loại đá là có lợi cho sự hình thành và bắt giữ dầu mỏ và khu vực Zagros là một phần quan trọng trong sản xuất dầu mỏ ở khu vực vịnh Ba Tư.

Các vòm muối và các sông băng muối là đặc trưng phổ biến trong dãy núi Zagros. Các vòm muối là mục tiêu quan trọng trong khai thác dầu mỏ, do muối không thấm nước thường xuyên bắt giữ dầu mỏ ở phía dưới các lớp đá khác.

Các kiểu và niên đại đá

Dãy núi này được chia thành nhiều rặng núi nhỏ chạy song song (rộng tới 10 hay 250 km) và có cùng niên đại như dãy núi Alps. Các mỏ dầu chính của Iran nằm ở phần chân núi phía tây nam vùng trung Zagros. Các rặng núi phía nam trong tỉnh Fars có các đỉnh hơi thấp hơn, chỉ đạt độ cao tới khoảng 4.000 m. Chúng bao gồm một số loại đá vôi chỉ ra sự phong phú của các hóa thạch sinh vật biển.

Dãy núi Kuhrud tạo thành một trong các dãy núi chạy song song với khoảng cách khoảng 300 km về phía đông. Khu vực nằm giữa hai dãy núi lớn này là nơi sinh sống của quần thể dân cư lớn trên một vùng thung lũng trung gian có cao độ cũng tương đối lớn và có khí hậu ôn đới. Các con sông trong khu vực này chảy tới các hồ muối, tạo ra một môi trường màu mỡ cho nông nghiệp và thương mại.

Zagros trong lịch sử

Các dấu hiệu về một nền nông nghiệp sớm có niên đại tới năm 9000 TCN ở các vùng chân núi của dãy núi Zagros[5], tại các thành phố sau này có tên gọi AnshanSusa. Jarmo là một trong các di chỉ khảo cổ tại khu vực này. Shanidar, nơi mà dấu tích bộ xương cổ đại của người Neanderthal đã được tìm thấy, là một di chỉ khác.

Một số chứng cứ sớm nhất về sản xuất đã được phát hiện trong khu vực dãy núi Zagros; các khu vực định cư tại Hajji Firuz TepeGodin Tepe đã cung cấp chứng cứ về việc cất giữ rượu vang có niên đại tới khoảng 5400-3500 TCN[6].

Trong thời kỳ đầu của thời cổ đại, Zagros là quê hương của các tộc người như Kassites, Guti, Mitanni, những người thường định kỳ xâm chiếm các thành phố Sumer và/hoặc Akkad tại vùng Lưỡng Hà (Mesopotamia). Dãy núi này tạo ra một chướng ngại vật địa lý giữa các vùng đất bằng Mesopotamia nằm tại Iraq với cao nguyên Iran.

Tham khảo

  1. ^ “Salt Dome in the Zagros Mountains, Iran”. NASA Earth Observatory. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2006.
  2. ^ Nilforoushan F., Masson F., Vernant P., Vigny C., Martinod J., Abbassi M., Nankali H., Hatzfeld D., Bayer R., Tavakoli F., Ashtiani A., Doerflinger E., Daignières M., Collard P., Chéry J., 2003. GPS network monitors the Arabia-Eurasia collision deformation in Iran, Journal of Geodesy, 77, 411-422.
  3. ^ Hessami K., Nilforoushan F., Talbot CJ., 2006, Active deformation within the Zagros Mountains deduced from GPS measurements, Journal of the Geological Society, London, 163, 143-148.
  4. ^ Nilforoushan F., Koyi H. A., Swantesson J.O.H., Talbot C. J., 2008, Effect of basal friction on surface and volumetric strain in models of convergent settings measured by laser scanner, Journal of Structural Geology, 30, 366-379.
  5. ^ La Mediterranée, Braudel, Fernand, 1985, Flammarion, Paris
  6. ^ Phillips Rod. A Short History of Wine. New York: Harper Collins. 2000.

Xem thêm

Liên kết ngoài


Read other articles:

India Portoghese India Portoghese - Localizzazione Dati amministrativiNome completoEstado Português da Índia Nome ufficialeEstado da Índia Lingue ufficialiPortoghese Lingue parlateKonkani, Gujarati, Marathi, Malayalam, altre CapitaleNova Goa Altre capitaliCochin fino al 1530 Dipendente daImpero Portoghese PoliticaForma di StatoVicereame Forma di governoColonia e territorio d'oltremare dell'Impero Portoghese Nascita15 agosto 1505 con Manuele I del Portogallo Causasbarco dei Portoghesi in In...

 

Gentlemen's clubs in India were primarily created by the British during the British Raj, however several were created after the independence of India mainly as a legacy of the empire. They were mostly built in urban cities, like Bangalore, Calcutta, Bombay, Delhi, Karachi, Lahore, Madras etc; where British Army/Civil officers went to rest after long hours of work. Clubs Bengal United Service Club, c. 1905List of Gentlemen's club in India established before partition 1947; during Britis...

 

Potret Karl Theodor von Dalberg oleh Franz Stirnbrand, 1812 Karl Theodor Anton Maria von Dalberg (8 Februari 1744 – 10 Februari 1817) adalah Pangeran-Uskup Regensburg, Erzkanzler Kekaisaran Romawi Suci, Uskup Konstanz dan Worms, Fürstprimas Konfederasi Rhein[1] serta Adipati agung Frankfurt. Meskipun kepatuhan politiknya kepada Napoleon dibenci oleh generasi berikutnya di Jerman, sebagai seorang pria dan uskup ia dikenang sebagai tokoh yang ramah, teliti dan berhati besar. Dirinya ...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada November 2022. Janusz Paluszkiewiczdalam sandiwara Friedrich Wolf Beaumarchais 1950Lahir(1912-03-20)20 Maret 1912Łódź, Kekaisaran Rusia (kini Łódź, Polandia)Meninggal19 Februari 1990(1990-02-19) (umur 77)Glowno, PolandiaPekerjaanPemeranTahun aktif195...

 

For other uses, see Blue Party. Political party in Germany The Blue Party Die blaue ParteiLeaderFrauke PetryDeputy LeadersThomas Strobel[1]Hubertus von Below[1]Michael MusterFounderMichael Muster (legally)Founded17 September 2017[1]Dissolved31 December 2019Split fromAlternative for GermanyHeadquartersBerlin, Germany[1]Think tankThe Blue Change(Die Blaue Wende)IdeologyNational conservatism[2]Economic liberalism[3]Political positionR...

 

Questa voce o sezione sull'argomento centri abitati dell'Iran non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Questa voce sull'argomento centri abitati dell'Iran è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Bīrjandcittà(FA) بیرجند Bīrjand – Veduta LocalizzazioneStato Iran ProvinciaKhorasan merid...

La réforme de l'enseignement au collège de 2015 en France, couramment appelée « réforme du collège », est un projet porté par la ministre de l'Éducation nationale Najat Vallaud-Belkacem. Le projet s'inscrit dans la poursuite de la refondation de l'École, un des axes du quinquennat de François Hollande, déjà engagée pour l'école primaire par la loi du 8 juillet 2013. Sans remettre en cause la notion de collège unique, la réforme vise à mieux assurer l'enseignement d...

 

In this Spanish name, the first or paternal surname is Recordón and the second or maternal family name is Burnier. Mario RecordónBornMario Recordon Burnier14 July 1922Osorno, ChileDied5 June 1994(1994-06-05) (aged 71)Colico Lake, ChileNationalityChileanOther namesThe Tiger of OsornoAlma materUniversity of ChileOccupation(s)Architect, athlete and educator Mario Recordón Burnier nicknamed The Tiger of Osorno (14 July 1922 – 5 June 1994) was a Chilean architect, a...

 

1996 film by Scott Hicks For the Broadway musical, see Shine! ShineTheatrical release posterDirected byScott HicksScreenplay byJan SardiStory byScott HicksProduced byJane ScottStarring Armin Mueller-Stahl Noah Taylor Geoffrey Rush Lynn Redgrave Googie Withers Sonia Todd John Gielgud CinematographyGeoffrey SimpsonEdited byPip KarmelMusic byDavid HirschfelderProductioncompanies South Australian Film Corporation Film Victoria Australian Film Finance Corporation Pandora Cinema BBC Films Distribut...

  「伊斯兰国家」重定向至此。關於一种政权形式,請見「伊斯兰国 (政权形式)」。 此條目需要补充更多来源。 (2019年2月22日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:穆斯林世界 — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源(...

 

British prince (born 1960) Prince Andrew redirects here. For other uses, see Prince Andrew (disambiguation). Prince AndrewDuke of York (more)Andrew in 2017Born (1960-02-19) 19 February 1960 (age 64)Buckingham Palace, London, EnglandSpouse Sarah Ferguson ​ ​(m. 1986; div. 1996)​IssueDetail Princess Beatrice Princess Eugenie NamesAndrew Albert Christian Edward[a]HouseWindsorFatherPrince Philip, Duke of EdinburghMotherElizabeth IIEduca...

 

2016年美國總統選舉 ← 2012 2016年11月8日 2020 → 538個選舉人團席位獲勝需270票民意調查投票率55.7%[1][2] ▲ 0.8 %   获提名人 唐納·川普 希拉莉·克林頓 政党 共和黨 民主党 家鄉州 紐約州 紐約州 竞选搭档 迈克·彭斯 蒂姆·凱恩 选举人票 304[3][4][註 1] 227[5] 胜出州/省 30 + 緬-2 20 + DC 民選得票 62,984,828[6] 65,853,514[6]...

1986 studio album by Mike SternUpside DownsideStudio album by Mike SternReleased1986 (1986)[1]RecordedMarch–April 1986StudioRPM Sound Studios, New York CityGenreJazz fusionLength35:34LabelAtlanticProducerHiram Bullock, John SnyderMike Stern chronology Neesh(1983) Upside Downside(1986) Time in Place(1988) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAbout.com(favorable)[2]AllMusic[1] Upside Downside is the second studio album by guitarist Mike Stern, rele...

 

For single 3 2 1 by Hedley, and other songs, see 3 2 1 (disambiguation). 2013 single by Shinee3 2 1Regular Edition CoverSingle by Shineefrom the album I'm Your Boy B-sideEverybody (Japanese version)Colors of the SeasonReleasedDecember 4, 2013 (2013-12-04)Recorded2013GenreJ-pop, pop rock[1]LabelEMI Records Japan[2]Songwriter(s)Natsumi Kobayashi, Damon Sharpe, Valeria Marbell, Eric Sanicola, Kendall Schmidt, Carlos Pena, James MaslowShinee Japanese singles chr...

 

  هذه المقالة عن رئاسة الأركان العامة. لهيئة الأركان العامة، طالع الدائرة العسكرية السعودية. رئيس الأركان السعودي شاغل المنصب الفريق أول الركن فياض الرويلي منذ 26 فبراير 2018 البلد السعودية  عن المنصب القسم وزارة الدفاع السعودية عضو في مجلس الخدمة العسكرية الدائرة ال...

English peer and politician (1705–1774) The Right HonourableThe Lord HollandPCPortrait by John Giles EccardtLeader of the House of CommonsIn office26 May 1762 – 16 April 1763MonarchGeorge IIIPrime MinisterThe Earl of ButePreceded byGeorge GrenvilleSucceeded byGeorge GrenvilleIn office14 November 1755 – 13 November 1756MonarchGeorge IIPrime MinisterThe Duke of NewcastlePreceded byThomas RobinsonSucceeded byWilliam PittPaymaster of the ForcesIn office2 July 1757 –...

 

American gay culture magazine from the 1960s This article is about the 1960s homophile magazine. For the leather subculture magazine, see Drummer (magazine). For the percussion magazine, see DRUM! DrumDrum issue number 27, October 1967EditorClark PolakCategoriesNews, Literature, EroticaFrequencyMonthlyCirculation10,000PublisherJanus Society / Drum Publishing Co.First issue1964Final issue1969CountryUSABased inPhiladelphia, PennsylvaniaLanguageEnglishISSN0418-0933 Drum (sometimes subtitled Drum...

 

Arsinoe II Arsinoe I (bahasa Yunani: Αρσινόη) adalah seorang puteri asal Yunani keturunan bangsa Makedonia dan Thessalia. Arsinoe I merupakan anak perempuan kedua sekaligus bungsu yang lahir dari pasangan Raja Thrace, Asia Kecil, Makedonia yang juga diadokhoi bernama Lysimakhos dan ibunya Nicaea dari Makedonia.[1][2] Arsinoe I mempunyai seorang kakak laki-laki bernama Agathocles dan kakak perempuan bernama Eurydice.[1][2] Pernikahan Antara tahun 289/288 ...

Settlement in Älmhult, Sweden You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Swedish. (September 2021) Click [show] for important translation instructions. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wikipedia. Do not translate t...

 

Nikel tetrakarbonil Nikel karbonil Nama Nama IUPAC Tetrakarbonilnikel Nama lain Nikel tetrakarbonilNikel karbonil Penanda Nomor CAS 13463-39-3 Y Model 3D (JSmol) Gambar interaktif 3DMet {{{3DMet}}} ChEBI CHEBI:30372 Y ChemSpider 21865021 Y Nomor EC PubChem CID 26039 Nomor RTECS {{{value}}} Nomor UN 1259 CompTox Dashboard (EPA) DTXSID0024212 InChI InChI=1S/4CO.Ni/c4*1-2; YKey: AWDHUGLHGCVIEG-UHFFFAOYSA-N YInChI=1/4CO.Ni/c4*1-2;/rC4NiO4/c6-1-5(2-7,3-8)4-9Key: ...