Cổ phẫu thuật của xương cánh tay

 

Cổ phẫu thuật của xương cánh tay
Xương cánh tay trái, nhìn từ trước. (Cổ phẫu thuật: Surgical neck)
Chi tiết
Định danh
Latinhcollum chirurgicum humeri
TAA02.4.04.004
FMA23359
Thuật ngữ giải phẫu

Cổ phẫu thuật của xương cánh tay là một chỗ thắt ở đầu gần xương cánh tay. Theo tư thế giải phẫu, cổ phẫu thuật ở dưới củ lớncủ bé, và ở trên với lồi củ delta.

Ý nghĩa lâm sàng

Cổ phẫu thuật thường là vị trí hay bị gãy hơn nhiều so với cổ giải phẫu của xương cánh tay. Gãy cổ phẫu thuật xảy ra khi xương cánh tay bị ép theo một hướng trong khi bao khớp và khối cơ chóp xoay vẫn ở vị trí tĩnh tại. Gãy xương ở khu vực này có nhiều khả năng gây tổn thương thần kinh náchđộng mạch mũ cánh tay sau. Tổn thương thần kinh nách ảnh hưởng đến chức năng của cơ tròn bé và cơ delta, dẫn đến mất khả năng giạng cánh tay (từ 15-90 độ), yếu khả năng gập, duỗi và xoay vai cũng như mất cảm giác trên da ở phần nhỏ phía bên ngoài vai.

Một số hình ảnh

Xem thêm

Tham khảo

Bài viết này kết hợp văn bản trong phạm vi công cộng từ trang 209 , sách Gray's Anatomy tái bản lần thứ 20 (1918).


Liên kết ngoài

  • Anatomy image: skel/humerusup2 at Human Anatomy Lecture (Biology 129), Pennsylvania State University
  • “Surgical neck of humerus”. Medcyclopaedia. GE. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2007.
  • radiographsulThe Anatomy Lesson bởi Wesley Norman (Đại học Georgetown) (xrayleftshoulder)