Pisodonophis boro |
---|
|
|
|
|
Giới (regnum) | Animalia |
---|
Ngành (phylum) | Chordata |
---|
Lớp (class) | Actinopterygii |
---|
Bộ (ordo) | Anguilliformes |
---|
Họ (familia) | Ophichthidae |
---|
Chi (genus) | Pisodonophis |
---|
Loài (species) | P. boro |
---|
|
Pisodonophis boro (F. Hamilton, 1822) |
|
- Ophisurus boro Hamilton, 1822
- Ophichthys boro (Hamilton, 1822)
- Pisodontophis bora (Hamilton, 1822)
- Pisoodonophis boro (Hamilton, 1822)
- Ophisurus harancha Hamilton, 1822
- Ophisurus caudatus McClelland, 1844
- Ophisurus sinensis Richardson, 1848
- Ophiurus baccidens Cantor, 1849
- Ophisurus baccidens Cantor, 1849
- Conger microstoma Eydoux & Souleyet, 1850
- Ophisurus brachysoma Bleeker, 1853
- Ophisurus schaapii Bleeker, 1853
- Ophisurus schaapi Bleeker, 1853
- Ophisurus potamophilus Bleeker, 1854
- Pisodonophis assamensis Sen, 1986
|
Cá nhệch răng hạt[2] hay cá lịch cu[3] (danh pháp hai phần: Pisodonophis boro) là một loài cá nhệch phân bố ven bờ Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương[4]
Cá nhệch răng hạt có chiều dài trung bình 70 cm, tối đa 100 cm. Lưng của loài cá này màu nâu, bụng màu nâu nhạt. Chúng có thể sống trong các môi trường nước mặn, nước lợ và nước ngọt với nền khí hậu nhiệt đới.[4]
Tại Việt Nam, cá nhệch răng hạt phân bố từ ven bờ vịnh Bắc Bộ[2] đến bờ biển Nam Bộ[3].
Chú thích