List source:[1] For more see "Synonyms and systematics" section below.
Cà dại hoa trắng, danh pháp khoa họcSolanum torvum, là một loài thực vật thuộc họ Cà (Solanaceae).
Mô tả
Cây nhỏ, mọc đứng, cao 2 - 3 m, mang cành có gai. Lá mọc so le, có cuống hình trứng rộng, thường có thuỳ nông (ít khi nguyên), dài 18 - 25 cm và rộng tới 18 cm; cuống lá có gai, dài 3 – 10 cm; phiến lá có lông mềm hình sao, gân giữa có gai. Cụm hoa xim ở kẽ lá. Hoa có cuống mang đài hoa 5 thùy có tuyến, có gai dài 3 - 5 mm; tràng 5 thùy trắng, hình bánh xe; 5 nhị dài 5–6 mm. Quả mọng hình cầu, khi chín màu vàng đường kính 10–15 mm. Mùa hoa quả từ tháng 4 đến tháng 7.
Nơi sống và thu hái
Cây mọc hoang, nhiều nhất là ở vùng núi. Thu hái quanh năm. Rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô trong râm. Rễ, lá, hoa và quả đều được dùng.
Tính vị, tác dụng
Theo y học cổ truyềnViệt Nam, cà dại hoa trắng có vị cay, hơi mát, có ít độc; Có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, tiêu thủng, giảm đau, trừ ho. Thường được dùng trị đau thắt lưng, đòn ngã tổn thương, đau dạ dày, đau răng, bế kinh, ho mạn tính.
Dưới đây là một số cách chữa bệnh đơn giản từ cà dại hoa trắng:
- 1. Chứng khó đái: Nước hãm lá tươi cà dại hoa trắng, phối hợp với cành lá của cây đơn buốt.
- 2. Đau bụng của trẻ em: Hãm hoa lấy nước cho uống.
- 3. Ong (vò vẽ) đốt, nứt nẻ ở bàn chân, kẽ chân: Quả giã nát với lá lốt, lấy nước bôi.
- 4. Chữa đau răng (do sâu răng): Rễ cà dại hoa trắng, rễ cây chanh, vỏ cây lai, vỏ cây trẩu, mỗi vị 10g, sắc lấy nước đặc ngậm rồi nhổ đi.
- 5. Chữa nước ăn chân: Lá chè xanh và lá phèn đen mỗi thứ 20-30 g, sắc lấy nước đặc, ngâm rửa chân trong 5 - 10 phút. Sau đó lấy quả cà dại hoa trắng và lá lốt, mỗi thứ 20 g, giã nát, thêm ít nước, dùng bông thấm nước thuốc bôi vào những kẽ nứt nẻ.
Chú ý: người bị bệnh tăng nhãn áp và phụ nữ có thai không được dùng. Nếu sử dụng dưới dạng thuốc sắc cần theo đúng chỉ định và hướng dẫn của thầy thuốc Đông y.
[2]
Danh pháp đồng nghĩa
Một số loài trong chi Cà (Solanum) từng được ghép chung với cà dại hoa trắng như là một phân loài hoặc một biến thể loài như:[3]
Solanum mannii var. compactum of C.H. Wright is S. anomalum.
Solanum mayanum Lundell
Solanum sanctum Jan ex Dunal, in DC. (non L.: preoccupied)
Solanum sanctum of Carl Linnaeus is S. incanum as described by the same author.
Solanum torvum var. typicum Hochr. (nom. illeg)
Thông tin thêm
Ngoài cây cà dại hoa trắng, còn có cây cà dại hoa vàng (còn có tên là cà gai, cây gai cua, cây mùi cua, lão thử lực), tên khoa học: Arggemone mexicana L., thuộc Họ Thuốc phiện (Papaveraceae)...
^Tổng hợp từ các nguồn: "Cà dại hoa trắng" trên website Y học cổ truyền[1]Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine, BS. Nguyễn Thị Nga, "Công dụng chữa bệnh của cây cà hoa trắng" trên website Sức khỏe và Đời sống, cập nhật ngày 20/09/2013 [2]Lưu trữ 2014-01-10 tại Wayback Machine, và DS. Mỹ Nữ, "Công dụng chữa bệnh của cây cà hoa trắng" trên website báo Đắk Lắk. cập nhật 28/09/2013 [3].