Cuộc vây hãm La Fère

Cuộc vây hãm La Fère
Một phần của cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ
Thời gian15 tháng 11[1]27 tháng 11 năm 1870[2][3]
Địa điểm
Kết quả Quân đội Pháp tại La Fère đầu hàng Quân đội Đức.[5]
Tham chiến
Vương quốc Phổ Vương quốc Phổ Pháp Pháp
Chỉ huy và lãnh đạo
Vương quốc Phổ Thiếu tướng Von Zhilinsky (ban đầu)[6] Pháp Thuyền trưởng Planché
Lực lượng
Vương quốc Phổ Lữ đoàn Bộ binh số 4 (ban đầu)[7] 2.000 quân (gồm có lính) Garde MobileFranc-tireur), khoảng 70 hỏa pháo [8]
Thương vong và tổn thất
2.000 người bị bắt[9] (chủ yếu là Garde Mobile), 113 súng đồn trú các cỡ, cùng với đạn dược, 5.000 bộ vũ khí cá nhân và nhiều quân trang quân dụng dự trữ bị thu giữ [6]

Cuộc vây hãm La Fère[7] là một cuộc vây hãm trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức, đã diễn ra từ ngày 15 tháng 11[1] cho đến ngày 27 tháng 11 năm 1870, tại pháo đài La Fère của Pháp.[8] Mặc dù quân đội Pháp đồn trú tại La Fère dưới quyền chỉ huy của thuyền trưởng Planché đã đứng vững trước cuộc vây hãm của quân đội Đức, pháo đài này đã đầu hàng vào ngày 26 tháng 11 sau khi bị quân Đức pháo kích.[3][6] Với chiến thắng này, quân đội Đức đã bắt được hàng nghìn tù binh (đa phần là lính Garde Mobile),[6][9] cũng như không ít vũ khí trong tay quân đội Pháp.[6] Cuộc pháo kích của quân Đức vào La Fère trong vòng 2 ngày đã khiến cho thị trấn này bị hư hại nghiêm trọng.[3] Sau khi chiếm được La Fère, người Đức cũng sử dụng những khẩu pháo hữu dụng nhất tại đây để vũ trang cho thành trì Amiens.[1]

Mặc dù chỉ là một pháo đài nhỏ[1], La Fère có thể là một mối hiểm họa cho quân đội Đức trên đường tiến của họ đến Amiens, bởi vì nó đe dọa đến hậu quân của họ[3]. Lữ đoàn Bộ binh số 4 thuộc Quân đoàn số 1 của Phổ dưới sự chỉ huy của Thiếu tướng Von Zhilinsky đã được giao phó trách nhiệm bao vây La Fère. Và, vào ngày 15 tháng 11 năm 1870, sau một chuyến hành trình kéo dài từ Metz, họ đã đến La Fère để thực hiện cuộc phong tỏa pháo đài này.[1][6][7] Quân trú phòng của Pháp đã tiến hành những cuộc phá vây mạnh mẽ, nhưng không thể thu được thành quả.[3] Chẳng hạn, vào ngày 20 tháng 11, 6 đại đội của Pháp đã tiến công đối phương ở Menessis bên bờ phải sông Oise, nhưng bị một tiểu đoàn của Đức đập tan.[6] Sự ngập lụt đã khiến cho dân chúng trong thị trấn nằm ở mực nước thấp này không thể trú ẩn nếu bị công pháo. Trong trận bao vây, người sĩ quan chỉ huy của pháo đài này đã từng quyết định gửi mọi vật liệu pháo binh đến Lille vì biết rằng thị trấn La Fère không thể hứng chịu các cuộc pháo kích. Tuy nhiên, ý tưởng này đã bị dân chúng tại đây phản đối.[8] Và, khi đoàn quân vây hãm của Đức kéo tới từ Soissons và 32 khẩu trọng pháo, 7 khẩu đội pháo đã được xây dựng và vũ trang trong đêm ngày 24 tháng 11 trên các cao điểm nằm về hướng đông, cách pháo đài 1.500 bước. Tiến trình này đã không vấp phải sự ngăn trở của quân Pháp. Ngày hôm sau (25 tháng 11), cuộc pháo kích của quân Đức bắt đầu.[1][6] Trước sức công phá khủng khiếp của hỏa lực của Đức, lực lượng pháo binh của quân trú phòng Pháp đã kháng cự quyết liệt[6]. Tuy nhiên, các khẩu pháo của quân Đức (trong đó có 6 súng cối) đã làm câm tịt các hỏa điểm của đối phương, và gây cháy trong thị trấn.[8]

Trước sự vây hãm của Quân đoàn số 1 của Đức,[10] La Fère đã rơi vào tình hình rất khó khăn, và thuyền trưởng Planché không thể cầm cự thêm.[6] Vào ngày 26 tháng 11, quân trú phòng Pháp đã đầu hàng, trong khi lực lượng pháo binh Đức không bị thiệt hại gì.[8] Quân Đức đã tiến vào La Fère trong ngày 27 tháng 11.[6]

Chú thích

  1. ^ a b c d e f The Franco-German War of 1870—71 (Helmuth Von Moltke)
  2. ^ Michael Howard, The Franco-Prussian War: The German Invasion of France, 1870-1871, trang 295
  3. ^ a b c d e Edmund Ollier, Cassell's history of the war between France and Germany, 1870-1871, trang 395
  4. ^ Julius von Pflugk-Harttung, Wilfred James Long, Adolf Sonnenschein, The Franco-German war, 1870-1871, trang 550
  5. ^ "My days of adventure: the fall of France, 1870-71"
  6. ^ a b c d e f g h i j k "The siege operations in the campaign against France, 1870-71."
  7. ^ a b c Adolph Goetze, The Campaign of 1870-71, tr. by G. Graham, các trang 204-209.
  8. ^ a b c d e "The French Campaign, 1870-1871: Military Description"
  9. ^ a b "Bismarck In The Franco German War 1870 1871"
  10. ^ Adolf von Schell, Campaign 1870-1871: The operations of the First Army under General von Goeben; compiled from the official war documents of headquarters of the First Army, trang 2

Liên kết ngoài

Read other articles:

Citroën AXInformasiProdusenCitroënJuga disebut Proton TiaraMasa produksi1986–1998 (2,425,138 unit) 1996-2000 (sebagai Tiara)Perakitan Rennes (PSA Rennes Plant) Vigo (PSA Vigo Plant) Mangualde (PSA Mangualde Plant) Koper (Cimos) Pekan, Pahang (AMM) (1996-2000, sebagai Proton Tiara)Bodi & rangkaKelasSupermini (Segmen B)Bentuk kerangkaHatchback 3-pintu Hatchback 5-pintuTata letakMesin depan, FWD/4-WDPenyalur dayaMesin1.0 L I4 (bensin)1.1 L I4 (bensin)1.3 L I4 (be...

 

Abdul Rakhman Baso Kepala Kepolisian Daerah Sulawesi TengahMasa jabatan3 Agustus 2020 – 25 Agustus 2021 PendahuluSyafril NursalPenggantiRudy SufahriadiWakil Komandan Korps Brimob PolriMasa jabatan8 Maret 2018 – 3 Agustus 2020 PendahuluIriyantoPenggantiSetyo Boedi Moempoeni HarsoKomandan Pasukan Pelopor Korps Brimob Polri ke-1Masa jabatan3 Februari 2017 – 8 Maret 2018 PendahuluJabatan baruPenggantiVerdianto Iskandar Bitticaca Informasi pribadiLahir4 Agustus...

 

Island in Seychelles Marianne IslandIndicated in red (top right)Marianne IslandGeographyLocationSeychellesCoordinates4°20′S 55°55′E / 4.34°S 55.92°E / -4.34; 55.92ArchipelagoInner Islands, SeychellesAdjacent toIndian OceanTotal islands1Area0.96 km2 (0.37 sq mi)Length1.9 km (1.18 mi)Width0.75 km (0.466 mi)Coastline4.5 km (2.8 mi)Highest elevation130 m (430 ft)Highest pointMorne Estel[1]Admi...

Mazmur 145Naskah Gulungan Mazmur 11Q5 di antara Naskah Laut Mati memuat salinan sejumlah besar mazmur Alkitab yang diperkirakan dibuat pada abad ke-2 SM.KitabKitab MazmurKategoriKetuvimBagian Alkitab KristenPerjanjian LamaUrutan dalamKitab Kristen19← Mazmur 144 Mazmur 146 → Mazmur 145 (disingkat Maz 145, Mzm 145 atau Mz 145; penomoran Septuaginta: Mazmur 144) adalah sebuah mazmur dalam bagian ke-5 Kitab Mazmur di Alkitab Ibrani dan Perjanjian Lama dalam Alkitab Kristen. Mazmur ini...

 

  الحياة في مصر الثقافة الثقافة الإعلام السينما الموسيقى العطل المطبخ القانون والحقوق البرلمان القضاء الشرطة حقوق الإنسان الجغرافيا والسكان  الجغرافيا السكان مصريون اللغات الدين  السياسة المائية  الموارد المائية السياسة السياسة  القوات المسلحة رئيس الجمهو�...

 

Historic castle in the Chūō-ku ward of Osaka, Japan This article is about the castle. For the public park, see Osaka Castle Park. Osaka Castle 大坂城Osaka, Japan ・ Aerial photograph of the Osaka Castle in 2017 TypeAzuchi-Momoyama castleSite informationConditionReconstructedSite historyBuilt1583Built byToyotomi HideyoshiIn use1583–1845 Main tower Outer moat of Osaka Castle Osaka Castle (大坂城 or 大阪城, Ōsaka-jō) is a Japanese castle in Chūō-ku, Osaka, Japan. The ...

Miss World 1986 adalah kontes kecantikan Miss World ke-36 yang dilaksanakan 13 November 1986 di Royal Albert Hall London, Inggris.[1] Pemenang kontes ini adalah Giselle Jeanne-Marie Laronde (Queen of Americas) dari Trinidad & Tobago.[1][2][3] Dia dimahkotakan oleh Miss World 1985, Hólmfríður Karlsdóttir dari Islandia. Runner-up diraih oleh Pia Rosenberg Larsen (Queen of Europe) mewakili Denmark, selanjutnya Chantal Schreiber dari Austria. Hasil Countrie...

 

Episode 62 der Reihe Ein starkes Team Titel Beste Freunde Produktionsland Deutschland Originalsprache Deutsch Länge 90 Minuten Altersfreigabe FSK 12 Produktions­unternehmen UFA Regie Thorsten Näter Drehbuch Thorsten Näter Produktion Michaela Nix Musik Axel Donner Kamera Joachim Hasse Schnitt Julia von Frihling Premiere 23. Mai 2015 auf ZDF Besetzung Maja Maranow: Verena Berthold Florian Martens: Otto Garber Arnfried Lerche: Lothar Reddemann Kai Lentrodt: Ben Kolberg Jaecki ...

 

Cet article est une ébauche concernant un stade de football. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Craven CottageGénéralitésAdresse LondresConstruction et ouvertureOuverture 10 octobre 1896Architecte Archibald LeitchUtilisationClubs résidents FulhamPropriétaire Fulham FCAdministration Fulham FCÉquipementSurface Pelouse naturelleCapacité 25 700Affluence record 49 335 spectateurs (Fulham - M...

Single-aisle airliner family by Boeing Boeing 737 Classic 737-300/-400/-500 Stretched from the original series and re-engined with wider CFM56 turbofans, the initial, midsize 737-300 (pictured) is the most common variant Role Narrow-body jet airlinerType of aircraft National origin United States Manufacturer Boeing Commercial Airplanes First flight February 24, 1984 Introduction November 28, 1984, with USAir Status In service Primary users UTairJet2.comSouthwest Airlines (historical)US A...

 

Torneo di Wimbledon 1994Doppio misto Sport Tennis Vincitori Helena Suková Todd Woodbridge Finalisti Lori McNeil T. J. Middleton Punteggio 3–6, 7–5, 6–3 Tornei Singolare uomini donne   ragazzi Doppio uomini donne misto 1993 1995 Voce principale: Torneo di Wimbledon 1994. Martina Navrátilová e Mark Woodforde erano i detentori del titolo ma solo Woodforde ha partecipato in coppia con Meredith McGrath. McGrathn e Woodforde hanno perso nei quarti di finale contro Pam Shriver e Byron...

 

American physiologist (1918–2015) Bodil Schmidt-NielsenBodil Mimi Krogh Schmidt-Nielsen, Knut Schmidt-Nielsen, and Barbara Wagner.Born6 November 1918Copenhagen, DenmarkDied27 April 2015 (aged 96)Spouse(s) Knut Schmidt-Nielsen ​ ​(m. 1939⁠–⁠1966)​ (divorced) Roger G. Chagnon ​ ​(m. 1968⁠–⁠2003)​ (his death)Scientific careerInstitutionsDuke University Case Western Reserve UniversityMD...

Distrik Matara. Rumah-rumah di Matara setelah tsunami. Untuk pengertian lain, lihat Matara. Matara (bahasa Sinhala: මාතර, Tamil: மாத்தறை) adalah salah satu kota terbesar di Sri Lanka. Letaknya di Provinsi Selatan, 160 km dari Kolombo. Perguruan tinggi Universitas Ruhuna Sekolah St.Thomas' College (berdiri tahun 1844) St.Servatius' College (berdiri tahun 1897) Rahula College Kamburugamuwa MV Kamburupitiya Naarandeniya Central College Janadipathi Vidyalaya, Kotuwa...

 

BFSP2 المعرفات الأسماء المستعارة BFSP2, CP47, CP49, CTRCT12, LIFL-L, PHAKOSIN, beaded filament structural protein 2 معرفات خارجية الوراثة المندلية البشرية عبر الإنترنت 603212 MGI: MGI:1333828 HomoloGene: 20791 GeneCards: 8419 علم الوجود الجيني الوظيفة الجزيئية • structural constituent of cytoskeleton• ‏GO:0001948، ‏GO:0016582 ربط بروتيني• structural molecule activity• str...

 

Untuk Riksdag Finlandia, lihat Parlemen Finlandia. Riksdag Swedia Sveriges riksdagTiga MahkotaJenisJenisUnikameral PimpinanKetuaAndreas Norlén, (M) sejak 24 September 2018 Wakil Ketua PertamaÅsa Lindestam, (S) sejak 24 September 2018 Wakil Ketua KeduaLotta Johnsson Fornarve, (V) sejak 24 September 2018 Wakil Ketua KetigaKerstin Lundgren, (C) sejak 24 September 2018 KomposisiAnggota349Partai & kursiPemerintah (116)   Sosial Demokrat (100)   Partai Hijau (16) Key...

Salah satu bangunan di Kota Tua yang belum diperbaiki. Revitalisasi Kota Tua adalah program revitalisasi yang dilakukan oleh pemerintah Jakarta dan pusat di wilayah Kota Tua.[1] Proyek ini dimulai oleh Ali Sadikin pada tahun 1972 dan masih berlangsung hingga saat ini, dan ditargetkan selesai sebagian sebelum Pesta Olahraga Asia 2018.[2] Luas wilayah revitalisasi saat ini 284 hektar dan ada 85 gedung yang akan direvitalisasi.[1] Latar Belakang Revitalisasi berkepentinga...

 

Dutch insurance and asset management company This article is about a financial institution. For the user interface firm, see Nielsen Norman Group. For the Cold-War era grouping of European states, see Neutral and Non-Aligned European States. NN Group N.V.Delftse Poort in RotterdamCompany typeNaamloze VennootschapTraded asEuronext Amsterdam: NNAEX componentIndustryInsurance, Asset Management, BankingFounded1963HeadquartersThe Hague, NetherlandsKey peopleDavid Knibbe (CEO)Delfin Rueda (CFO...

 

Cuban ballerina (1920–2019) For the Filipina actress, see Alicia Alonzo. Alicia AlonsoAlicia Alonso in 1955BornAlicia Ernestina de la Caridad del Cobre Martínez del Hoyo(1920-12-21)21 December 1920Havana, CubaDied17 October 2019(2019-10-17) (aged 98)Havana, CubaOccupationBallet dancerSpouses Fernando Alonso ​ ​(m. 1937; div. 1975)​ Pedro Simón Martínez ​ ​(m. 1975)​ ChildrenLaura Alonso Alicia Alonso...

Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. Maria SharapovaMaria Sharapova tại Mutua Madrid Open năm 2015Tên đầy đủMaria YuryevnaSharapovaTên bản ngữМария Юрьев�...

 

Ini adalah nama Korea; marganya adalah Yum. Yum Jung-ahYum in 2018Lahir28 Juli 1972 (umur 51)Seoul, Korea SelatanAlmamaterUniversitas ChungAngPekerjaanAktrisTahun aktif1991–sekarangAgenFantagio(2008-2017) Artist Company(2017-sekarang)Suami/istriHeo Il ​(m. 2006)​Anak2Nama KoreaHangul염정아 Hanja廉晶雅 Alih AksaraYeom Jeong-aMcCune–ReischauerYŏm Chŏng'a Yum Jung-ah (lahir 28 Juli 1972) adalah aktris asal Korea Selatan. Ia paling dikenal dalam ...