Coppa Italia

Coppa Italia
Logo từ mùa 2021–22
Cơ quan tổ chứcLega Serie A
Thành lập1922; 103 năm trước (1922)
Khu vựcÝ
Số đội44
Vòng loại choUEFA Europa League
Cúp trong nướcSiêu cúp bóng đá Ý
Đội vô địch
hiện tại
Juventus (lần thứ 15)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Juventus (15 lần)
Truyền hìnhMediaset
danh sách
Trang weblegaseriea.it/coppa
Cúp bóng đá Ý 2023–24

Coppa Italia (Cúp Ý) là một giải đấu cúp thường niên trong hệ thống các giải thi đấu nhà nghề của bóng đá Ý. Giải đấu đầu tiên được tổ chức vào năm 1922, nhưng giải lần thứ hai thì phải tới năm 1936 mới được tổ chức tiếp. Giải đấu được tổ chức bởi Lega Serie A từ mùa giải 2009–10.[1]

Juventus là câu lạc bộ giàu thành tích nhất giải đấu với 14 lần vô địch. Juventus là đội lọt vào chung kết nhiều nhất với 21 lần. Đội vô địch sẽ được gắn một phù hiệu 3 màu (tiếng Ý: coccarda) giống như phù hiệu của lực lượng không quân, và được vào thẳng vòng bảng UEFA Europa League mùa giải tiếp theo.

Lịch sử

Thể thức

Giải đấu thi đấu theo thể thức loại trực tiếp, việc chia cặp và lên lịch thi đấu được thực hiện trước khi giải đấu bắt đầu. Mỗi vòng đấu sẽ chỉ diễn ra trong một lượt đấu, tới vòng bán kết thì sẽ theo thể thức lượt đi lượt về. Nếu một trận đấu kết thúc với tỉ số hoà thì sẽ thi đấu thêm hiệp phụ, nếu sau 120ph tỉ số hoà được giữ nguyên thì hai đội sẽ đá luân lưu. Đội vô địch sẽ được tham dự UEFA Europa League (tên cũ là UEFA Cup) mùa tới. Nếu đội vô địch đã giành quyền tham dự UEFA Champions League thì suất tham dự UEFA Europa League sẽ dành cho đội về nhì. Nếu cả hai đội đều đã tham dự UEFA Champions League hoặc vì một lý do nào đấy không thể tham dự UEFA Europa League thì suất này sẽ được chuyển cho đội có thứ hạng cao nhất tiếp theo đó ở Serie A.

coccarda, phù hiệu dành cho đội vô địch

Giải đấu có tổng cộng 8 vòng đấu. Vòng 1 khởi tranh vào tháng 8, dành cho những đội bóng ở hạng thấp nhất (ngoài hai hạng Serie A và Serie B). Các đội bóng ở Serie B sẽ tham dự vòng hai, 12 đội bóng xếp hạng thấp nhất ở Serie A mùa trước (trừ phi một đội bóng được thi đấu ở cúp châu Âu năm đó) sẽ tham dự vòng 3 vào cuối tháng 8. 8 đội bóng còn lại của Serie A sẽ bắt đầu giải đấu từ lượt đấu thứ 4 vào tháng 1, để chọn ra 16 đội vào vòng tiếp theo. Vong 1/16, vòng tứ kết và lượt đi vòng bán kết sẽ diễn ra liên tục ngay sau khi kết thúc vòng 4, còn trận bán kết lượt về thì sẽ chỉ diễn ra 2 tháng sau đó vào tháng 4, trận chung kết được tổ chức vào tháng 5. Từ mùa bóng 2007-08 người ta đã thay thế 2 lượt di-về của trận chung kết bằng một trận chung kết duy nhất tổ chức ở Olimpico, Roma [2].

Vòng Số câu lạc bộ
còn lại
Số câu lạc bộ
tham dự
Số đội thắng
vòng trước
Số đội mới
tham dự
Những đội tham dự vòng đấu
Vòng 1 78 36 0 36 Những đội bóng thuộc Lega ProSerie D
Vòng 2 60 40 18 22 Serie B
Vòng 3 40 32 20 12 Xếp hạng thấp ở Serie A
Vòng 4 24 16 16 0 0
Round of 16 16 16 8 8 Xếp hạng cao nhất ở Serie A
Tứ kết 8 8 8 0 0
Bán kết 4 4 4 0 0
Chung kết 2 2 2 0 0

Các trận chung kết

Ghi chú
dagger Hiệp phụ
* Sút luân lưu
& Đá lại
double-dagger Giành cú đúp (Vô địch quốc gia và Coppa Italia)
# Giành cú ăn ba (VĐQG, Coppa Italia và Cúp C1/Champions League)
In nghiêng Câu lạc bộ không thuộc hạng cao nhất của hệ thống bóng đá Ý
Chung kết Coppa Italia[3]
Mùa giải Vô địch Tỷ số Á quân Sân vận động Khán giả
1922 Vado 1–0dagger Udinese Leo, Vado Ligure
1923–1925[a] Không tổ chức
1926–27[b] Không kết thúc
1928–1935[a] Không tổ chức
1935–36 Torino 5–1 Alessandria Luigi Ferraris, Genoa
1936–37 Genova 1–0 AS Roma Giovanni Berta, Florence
1937–38 Juventus 3–1 Torino Filadelfia, Turin 15.000[5]
2–1 Benito Mussolini, Turin 8.000[6]
Juventus thắng chung cuộc 5–2.
1938–39 Ambrosiana 2–1 Novara Nazionale, Roma
1939–40 Fiorentina 1–0 Genova Giovanni Berta, Florence 9.000[7]
1940–41 Venezia 3–3 AS Roma Nazionale, Roma 12.000[8]
1–0 Pier Luigi Penzo, Venice
Venezia thắng chung cuộc 4–3.
1941–42 Juventus 1–1 Milano San Siro, Milan
4–1 Benito Mussolini, Turin
Juventus thắng chung cuộc 5–2.
1942–43 Torino double-dagger 4–0 Venezia San Siro, Milan 11.000[9]
1944–1957[c] Không tổ chức
1958 Lazio 1–0 Fiorentina Olimpico, Roma 60.000[10]
1958–59 Juventus 4–1 Inter Milan San Siro, Milan 80.000[11]
1959–60 Juventus double-dagger 3–2dagger Fiorentina San Siro, Milan 75.000[12]
1960–61 Fiorentina 2–0 Lazio Comunale, Florence
1961–62 Napoli 2–1 SPAL Olimpico, Roma
1962–63 Atalanta 3–1 Torino San Siro, Milan 23.000[13]
1963–64 AS Roma 1–0 &[d] Torino Comunale, Turin 31.145[e][14]
1964–65 Juventus 1–0 Inter Milan Olimpico, Roma 70.000[15]
1965–66 Fiorentina 2–1dagger Catanzaro Olimpico, Roma 20.000[16]
1966–67 AC Milan 1–0 Padova Olimpico, Roma
1967–68 Torino [f] AC Milan [f]
1968–69 AS Roma [f] Cagliari [f]
1969–70 Bologna [f] Torino [f]
1970–71 Torino [g] AC Milan [g] 31.627[h][17]
1971–72 AC Milan 2–0 Napoli Olimpico, Roma
1972–73 AC Milan 1–1 *[i] Juventus Olimpico, Roma 60.000[18]
1973–74 Bologna 1–1 *[j] Palermo Olimpico, Roma 18.000[19]
1974–75 Fiorentina 3–2 AC Milan Olimpico, Roma 40.000[20]
1975–76 Napoli 4–0 Hellas Verona Olimpico, Roma
1976–77 AC Milan 2–0 Inter Milan San Siro, Milan 70.000[21]
1977–78 Inter Milan 2–1 Napoli Olimpico, Roma
1978–79 Juventus 2–1 Palermo Olimpico, Roma 40.000[22]
1979–80 AS Roma 0–0 *[k] Torino Olimpico, Roma 53.279[23]
1980–81 AS Roma 1–1 Torino Olimpico, Roma 50.000[24]
1–1 *[l] Comunale, Turin 40.000[25]
Tổng tỷ số 2–2; AS Roma thắng luân lưu 4–2.
1981–82 Inter Milan 1–0 Torino San Siro, Milan
1–1 Comunale, Turin 50.000[26]
Inter Milan thắng chung cuộc 2–1.
1982–83 Juventus 0–2 Hellas Verona Marcantonio Bentegodi, Verona
3–0 dagger Comunale, Turin
Juventus thắng chung cuộc 3–2.
1983–84 AS Roma 1–1 Hellas Verona Marcantonio Bentegodi, Verona 30.000[27]
1–0 Olimpico, Roma 45.101[28]
AS Roma thắng chung cuộc 2–1.
1984–85 Sampdoria 1–0 AC Milan San Siro, Milan 40.000[29]
2–1 Luigi Ferraris, Genoa 42.043[30]
Sampdoria thắng chung cuộc 3–1.
1985–86 AS Roma 1–2 Sampdoria Luigi Ferraris, Genoa 25.000[31]
2–0 Olimpico, Roma
AS Roma thắng chung cuộc 3–2.
1986–87 Napoli double-dagger 3–0 Atalanta San Paolo, Naples 60.000[32]
1–0 Atleti Azzurri d'Italia, Bergamo 11.143[33]
Napoli thắng chung cuộc 4–0.
1987–88 Sampdoria 2–0 Torino Luigi Ferraris, Genoa 17.236[34]
1–2 Comunale, Turin 33.000[35]
Sampdoria thắng chung cuộc 3–2.
1988–89 Sampdoria 0–1 Napoli San Paolo, Naples 70.300[36]
4–0 Luigi Ferraris, Genoa 34.400[37]
Sampdoria thắng chung cuộc 4–1.
1989–90 Juventus 0–0 AC Milan Comunale, Turin
1–0 San Siro, Milan 83.928[38]
Juventus thắng chung cuộc 1–0.
1990–91 AS Roma 3–1 Sampdoria Olimpico, Roma 55.067[39]
1–1 Luigi Ferraris, Genoa 36.577[40]
AS Roma thắng chung cuộc 4–2.
1991–92 Parma 0–1 Juventus Alpi, Turin 47.872[41]
2–0 Ennio Tardini, Parma 24.471[42]
Parma thắng chung cuộc 2–1.
1992–93 Torino 3–0 AS Roma Alpi, Turin 43.732[43]
2–5 Olimpico, Roma 63.646[44]
Tổng tỷ số 5–5; Torino thắng nhờ bàn thắng sân khách.
1993–94 Sampdoria 0–0 Ancona Conero, Ancona 16.871[45]
6–1 Luigi Ferraris, Genoa 39.000[46]
Sampdoria thắng chung cuộc 6–1.
1994–95 Juventus double-dagger 1–0 Parma Alpi, Turin 33.840[47]
2–0 Ennio Tardini, Parma 23.823[48]
Juventus thắng chung cuộc 3–0.
1995–96 Fiorentina 1–0 Atalanta Artemio Franchi, Florence 39.992[49]
2–0 Atleti Azzurri d'Italia, Bergamo 25.977[50]
Fiorentina thắng chung cuộc 3–0.
1996–97 Vicenza 0–1 Napoli San Paolo, Naples 65.932[51]
3–0 dagger Romeo Menti, Vicenza 19.144[52]
Vicenza thắng chung cuộc 3–1.
1997–98 Lazio 0–1 AC Milan San Siro, Milan 63.564[53]
3–1 Olimpico, Roma 64.189[54]
Lazio thắng chung cuộc 3–2.
1998–99 Parma 1–1 Fiorentina Ennio Tardini, Parma 21.038[55]
2–2 Artemio Franchi, Florence 39.070[56]
Tổng tỷ số 3–3; Parma thắng nhờ bàn thắng trên sân khách.
1999–2000 Lazio double-dagger 2–1 Inter Milan Olimpico, Roma 35.000[57]
0–0 San Siro, Milan 53.406[58]
Lazio thắng chung cuộc 2–1.
2000–01 Fiorentina 1–0 Parma Ennio Tardini, Parma 17.685[59]
1–1 Artemio Franchi, Florence 37.664[60]
Fiorentina thắng chung cuộc 2–1.
2001–02 Parma 1–2 Juventus Alpi, Turin 35.874[61]
1–0 Ennio Tardini, Parma 26.864[62]
Tổng tỷ số 2–2; Parma thắng nhờ bàn thắng sân khách.
2002–03 AC Milan 4–1 AS Roma Olimpico, Roma 60.647[63]
2–2 San Siro, Milan 70.061[64]
Milan thắng chung cuộc 6–3.
2003–04 Lazio 2–0 Juventus Olimpico, Roma 62.204[65]
2–2 Alpi, Turin 38.849[66]
Lazio thắng chung cuộc 4–2.
2004–05 Inter Milan 2–0 AS Roma Olimpico, Roma 73.437[67]
1–0 San Siro, Milan 72.034[68]
Inter Milan thắng chung cuộc 3–0.
2005–06 Inter Milan double-dagger 1–1 AS Roma Olimpico, Roma 64.000[69]
3–1 San Siro, Milan 59.000[70]
Inter Milan thắng chung cuộc 4–2.
2006–07 AS Roma 6–2 Inter Milan Olimpico, Roma 39.065[71]
1–2 San Siro, Milan 26.606[72]
Roma thắng chung cuộc 7–4.
2007–08 AS Roma 2–1 Inter Milan Olimpico, Roma 60.000[73]
2008–09 Lazio 1–1 *[m] Sampdoria Olimpico, Roma 68.000[74]
2009–10 Inter Milan # 1–0 AS Roma Olimpico, Roma 50.000[75]
2010–11 Inter Milan 3–1 Palermo Olimpico, Roma 70.000[76]
2011–12 Napoli 2–0 Juventus Sân vận động Olimpico, Roma 70.000[77]
2012–13 Lazio 1–0 AS Roma Olimpico, Roma 70.000[78]
2013–14 Napoli 3–1 Fiorentina Olimpico, Roma 65.000[79]
2014–15 Juventus double-dagger 2–1 dagger Lazio Olimpico, Roma 60.000[80]
2015–16 Juventus double-dagger 1–0 dagger AC Milan Olimpico, Roma 72.698[81]
2016–17 Juventus double-dagger 2–0 Lazio Olimpico, Roma 66.341[82]
2017–18 Juventus double-dagger 4–0 AC Milan Olimpico, Roma 66.400[83]
2018–19 Lazio 2–0 Atalanta Olimpico, Roma 57.059[84]
2019–20 Napoli 0–0 *[n] Juventus Olimpico, Roma 0[o][86]
2020–21 Juventus 2–1 Atalanta Mapei, Reggio Emilia 4.300[p][88]
2021–22 Inter Milan 4–2 dagger Juventus Olimpico, Roma 67.944[89]
2022–23 Inter Milan 2–1 Fiorentina Olimpico, Roma 68.500[90]
2023–24 Juventus 1–0 Atalanta Olimpico, Roma 66.854

Thành tích của các đội

Vô địch

Câu lạc bộ Số lần vô địch Năm vô địch
Juventus
15
1938, 1942, 1959, 1960, 1965, 1979, 1983, 1990, 1995, 2015, 2016, 2017, 2018, 2021, 2024
Roma
9
1964, 1969, 1980, 1981, 1984, 1986, 1991, 2007, 2008
Internazionale
9
1939, 1978, 1982, 2005, 2006, 2010, 2011, 2022, 2023
Lazio
7
1958, 1998, 2000, 2004, 2009, 2013, 2019
Fiorentina
6
1940, 1961, 1966, 1975, 1996, 2001
Napoli
6
1962, 1976, 1987, 2012, 2014, 2020
Milan
5
1967, 1972, 1973, 1977, 2003
Torino
5
1936, 1943, 1968, 1971, 1993
Sampdoria
4
1985, 1988, 1989, 1994
Parma
3
1992, 1999, 2002
Bologna
2
1970, 1974
Vicenza
1
1997
Atalanta
1
1963
Venezia
1
1941
Genoa
1
1937
Vado
1
1922
Tổng
76

Chú thích: Năm 1922 các đội bóng tham dự giải chỉ là những đội bóng nhỏ và trung bình, các câu lạc bộ lớn hơn đã tự tổ chức một giải đấu riêng không thuộc hệ thống của FIGC.

Lọt vào chung kết

Câu lạc bộ Số lần vào chung kết Năm
Juventus
22
1938, 1942, 1959, 1960, 1965, 1973, 1979, 1983, 1990, 1992, 1995, 2002, 2004, 2012, 2015, 2016, 2017, 2018, 2020, 2021, 2022, 2024
Roma
17
1937, 1941, 1964, 1969, 1980, 1981, 1984, 1986, 1991, 1993, 2003, 2005, 2006, 2007, 2008, 2010, 2013
Internazionale
15
1939, 1959, 1965, 1977, 1978, 1982, 2000, 2005, 2006, 2007, 2008, 2010, 2011, 2022, 2023
Milan
14
1942, 1967, 1968, 1971, 1972, 1973, 1975, 1977, 1985, 1990, 1998, 2003, 2016, 2018
Torino
13
1936, 1938, 1943, 1963, 1964, 1968, 1970, 1971, 1980, 1981, 1982, 1988, 1993
Fiorentina
11
1940, 1958, 1960, 1961, 1966, 1975, 1996, 1999, 2001, 2014, 2023
Lazio
10
1958, 1961, 1998, 2000, 2004, 2009, 2013, 2015, 2017, 2019
Napoli
10
1962, 1972, 1976, 1978, 1987, 1989, 1997, 2012, 2014, 2020
Sampdoria
7
1985, 1986, 1988, 1989, 1991, 1994, 2009
Atalanta
6
1963, 1987, 1996, 2019, 2021, 2024
Parma
5
1992, 1995, 1999, 2001, 2002
Palermo
3
1974, 1979, 2011
Hellas Verona
3
1976, 1983, 1984
Genoa
2
1937, 1940
Venezia
2
1941, 1943
Bologna
2
1970, 1974
Udinese
1
1922
Vado
1
1922
Alessandria
1
1936
Novara
1
1939
SPAL
1
1962
Catanzaro
1
1966
Padova
1
1967
Cagliari
1
1969
Ancona
1
1994
Vicenza
1
1997
Tổng
152

Ghi chú: từ năm 1968 tới năm 1971, FIGC tổ chức vòng chung kết thay vì các trận bán kết và chung kết. Chỉ đội đứng thứ nhất và thứ hai của vòng chung kết mới được tính là đá chung kết.

Nhà vô địch các năm

Coppa Italia

Ghi chú

  1. ^ a b Cuộc thi đã không được tổ chức do không có sự quan tâm tới nó.[4]
  2. ^ Giải đấu đã không kết thúc do thiếu ngày có sẵn.[3]
  3. ^ Giải đấu đã không được tổ chức do mâu thuẫn về lịch trình sau khi Serie A mở rộng lên 20 đội.[4]
  4. ^ Trận chung kết đầu tiên, diễn ra tại sân vận động OlimpicoRoma, kết thúc với tỷ số 0–0 sau hiệp phụ.
  5. ^ Khán giả tại trận đá lại.
  6. ^ a b c d e f Trong mùa giải này, bảng chung kết đã được tổ chức thay vì trận chung kết và đội đứng đầu được tuyên bố là vô địch.
  7. ^ a b Trong mùa giải này, bảng chung kết được tổ chức thay vì trận chung kết. Để giành vị trí nhất bảng, một trận play-off tại sân vận động Luigi FerrarisGenoa đã được diễn ra. Torino thắng 5–3 trong loạt sút luân lưu, sau 90 phút và hiệp phụ.
  8. ^ Khán giả tại trận play-off.
  9. ^ Tỷ số là 1-1 sau 90 phút và hiệp phụ. Milan thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–2.
  10. ^ Tỷ số là 1-1 sau 90 phút và hiệp phụ. Bologna thắng trong loạt sút luân lưu 4–3.
  11. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. AS Roma thắng trong loạt sút luân lưu 3–2.
  12. ^ Tỷ số là 1-1 sau 90 phút và hiệp phụ. Roma thắng ở loạt sút luân lưu với tỷ số 4–2.
  13. ^ Tỷ số là 1-1 sau 90 phút và hiệp phụ. Lazio thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 6–5.
  14. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút. Napoli thắng ở loạt sút luân lưu với tỷ số 4–2.
  15. ^ Trận chung kết năm 2020 được diễn ra không có khán giả do đại dịch COVID-19 ở Ý.[85]
  16. ^ Sức chứa của sân vận động bị giới hạn ở mức 20% do đại dịch COVID-19 ở Ý.[87]

Tham khảo

  1. ^ “Coppa Italia: Albo d'oro classifica coppe vinte dal 1922 ad oggi” [Cúp quốc gia Ý: Danh sách các cúp xếp hạng danh dự giành được từ năm 1922 đến nay]. Drogbaster (bằng tiếng Ý). 19 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 19 tháng Năm năm 2021. Truy cập 1 Tháng mười một năm 2021.
  2. ^ “TIM Cup – Sede di Gara Finale 2007/2008” (PDF) (bằng tiếng Ý). Lega Nazionale Professionisti. ngày 6 tháng 12 năm 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2008. Truy cập 20 Tháng sáu năm 2012.
  3. ^ a b Kramarsic, Igor; Di Maggio, Roberto (27 tháng 5 năm 2021). “Italy – List of Cup Finals” [Ý – Danh sách các trận chung kết cúp quốc gia]. Rec. Sport Soccer Statistics Foundation. Truy cập 25 tháng Năm năm 2023.
  4. ^ a b Calzaretta, Nicola (2014). Sắc màu chiến thắng (bằng tiếng Ý). Pisa: Goalbook Edizioni. ISBN 978-88-908115-9-3.
  5. ^ Cavallaro, Luigi (2 tháng 5 năm 1938). “La Juventus batte nettamente il Torino: 3–1 (1–1) in virtù del suo giuoco più classico e più pratico” [Juventus đánh bại Torino rõ ràng: 3–1 (1–1) nhờ lối chơi cổ điển và thực tế hơn]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 4.
  6. ^ Pozzo, Vittorio (9 tháng 5 năm 1938). “La Coppa Italia alla Juventus”. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 7.
  7. ^ Pozzo, Vittorio (17 tháng 6 năm 1940). “La Coppa Italia alla Fiorentina” [Cúp Ý cho Fiorentina]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 4.
  8. ^ Pozzo, Vittorio (9 tháng 6 năm 1941). “Il Venezia annulla nella ripresa il forte vantaggio della Roma” [Venezia đã hủy bỏ thế dẫn trước mạnh mẽ của Roma trong hiệp hai]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 2.
  9. ^ Pozzo, Vittorio (31 tháng 5 năm 1943). “Il Torino vince anche la Coppa Italia” [Torino cũng vô địch Cúp Ý]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 2.
  10. ^ “Vinta dalla Lazio la Coppa Italia” [Lazio đã vô địch Cúp quốc gia Ý]. La Stampa (bằng tiếng Ý). 25 tháng 9 năm 1958. tr. 8.
  11. ^ Pozzo, Vittorio (14 tháng 9 năm 1959). “La Juventus trionfa a S. Siro e vince la Coppa Italia” [Juventus đại thắng tại S. Siro và đoạt cúp Ý]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 5.
  12. ^ Pozzo, Vittorio (20 tháng 9 năm 1960). “La Juventus a San Siro batte la Fiorentina nella più emozionante delle finali di Coppa Italia” [Juventus đánh bại Fiorentina tại San Siro trong trận chung kết Cúp Ý hấp dẫn nhất]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 5.
  13. ^ Pozzo, Vittorio (3 tháng 6 năm 1963). “L'Atalanta vince la Coppa Italia battendo il Torino in finale” [Atalanta vô địch Cúp quốc gia Ý khi đánh bại Torino trong trận chung kết]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 9.
  14. ^ Accatino, Giulio (2 tháng 11 năm 1964). “II Torino battuto per 1 a 0 Alla Roma la coppa Italia” [Torino đánh bại Roma 1-0 giành cúp Ý]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 11.
  15. ^ Pozzo, Vittorio (30 tháng 8 năm 1965). “La Juventus trionfa in Coppa Italia superando l'Inter a Roma: 1 a 0” [Juventus vô địch Cúp quốc gia Ý khi đánh bại Inter ở Roma: 1-0]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 9.
  16. ^ Pozzo, Vittorio (20 tháng 5 năm 1966). “La Fiorentina vince la Coppa Italia per un rigore ai supplementari” [Fiorentina thắng Cúp Ý nhờ quả phạt đền ở hiệp phụ]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 8.
  17. ^ “Torino, riscatto in Coppa” [Torino, sự chuộc lỗi ở Cúp]. La Stampa (bằng tiếng Ý). 28 tháng 6 năm 1971. tr. 8.
  18. ^ Accatino, Giulio (2 tháng 7 năm 1973). “Spettacolo per 60 mila all'Olimpico” [Trình diễn cho 60 nghìn khán giả tại Olimpico]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 12.
  19. ^ Bianchini, Mario (24 tháng 5 năm 1974). “Il Bologna "scippa" la Coppa” [Bologna "giật" cúp]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 16.
  20. ^ “ACF Fiorentina – AC Milan 3:2 (Coppa Italia 1974/1975, Final)” [ACF Fiorentina – AC Milan 3–2 (Coppa Italia 1974–1975, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  21. ^ Bernardi, Bruno (4 tháng 7 năm 1977). “Maldera e Braglia, due gol per una Coppa” [Maldera và Braglia, hai bàn thắng cho một Cúp]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 13.
  22. ^ “Juventus – SSC Palermo 2:1 (Coppa Italia 1978/1979, Final)” [Juventus – SSC Palermo 2–1 (Cúp Ý 1978–1979, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  23. ^ Coscia, Carlo (18 tháng 5 năm 1980). “Non basta Terraneo, Coppa alla Roma” [Không đủ Terraneo, Cup cho Roma]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 19.
  24. ^ Coscia, Carlo (14 tháng 6 năm 1981). “Il Torino pareggia ed ipoteca la Coppa Italia” [Torino hòa và bảo vệ Cúp quốc gia Ý]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 20. Truy cập 17 Tháng tám năm 2022.
  25. ^ Coscia, Carlo (18 tháng 6 năm 1981). “La Roma ha vinto la Coppa Italia '81” [Roma giành Cúp Ý năm 81]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 20. Truy cập 17 Tháng tám năm 2022.
  26. ^ Perucca, Bruno (21 tháng 5 năm 1982). “L'Inter (pari col Torino) vince la Coppa Italia” [Inter (hòa Torino) vô địch Cúp Ý]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 28.
  27. ^ Bernardi, Bruno (22 tháng 6 năm 1984). “Gol di Storgato e il Verona resta in corsa” [Bàn thắng của Storgato và Verona vẫn đang diễn ra]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 30. Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  28. ^ Bernardi, Bruno (27 tháng 6 năm 1984). “La Roma è finalmente prima” [Roma cuối cùng là người chiến thắng]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 22. Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  29. ^ Bernardi, Bruno (1 tháng 7 năm 1985). “Mezza coppa è della Samp” [Nửa cúp thuộc về Sampdoria]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 18. Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  30. ^ Bernardi, Bruno (4 tháng 7 năm 1985). “Il giorno più bello della Sampdoria” [Ngày tuyệt vời nhất của Sampdoria]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 22. Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  31. ^ Gandolfi, Giorgio (8 tháng 6 năm 1986). “Il primo round alla Samp” [Vòng đầu tiên ở Samp]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 29. Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  32. ^ Raio, Vittorio (8 tháng 6 năm 1987). “Napoli, la grande abbuffata” [Napoli, cuộc say sưa tuyệt vời]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 18. Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  33. ^ Sormani, Nino (14 tháng 6 năm 1987). “Il "grande slam" del Napoli, la coppa dopo lo scudetto” ["Grand slam" của Napoli, cúp sau scudetto]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 29. Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  34. ^ “Sampdoria – Torino FC 2:0 (Coppa Italia 1987/1988, Final)” [Sampdoria – Torino FC 2–0 (Cúp Ý 1987–1988, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  35. ^ “Torino FC – Sampdoria 2:1 (Coppa Italia 1987/1988, Final)” [Torino FC – Sampdoria 2–1 (Cúp Ý 1987–1988, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  36. ^ “SSC Napoli – Sampdoria 1:0 (Coppa Italia 1988/1989, Final)” [SSC Napoli – Sampdoria 1–0 (Cúp Ý 1988–1989, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  37. ^ “Sampdoria – SSC Napoli 4:0 (Coppa Italia 1988/1989, Final)” [Sampdoria – SSC Napoli 4–0 (Cúp Ý 1988–1989, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  38. ^ Perucca, Bruno (26 tháng 4 năm 1990). “Juve grande” [Juventus tuyệt vời]. La Stampa (bằng tiếng Ý). tr. 17. Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  39. ^ “AS Roma – Sampdoria 3:1 (Coppa Italia 1990/1991, Final)” [AS Roma – Sampdoria 3–1 (Cúp Ý 1990–1991, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  40. ^ “Sampdoria – AS Roma 1:1 (Coppa Italia 1990/1991, Final)” [Sampdoria – AS Roma 1–1 (Cúp Ý 1990–1991, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  41. ^ “Juventus – Parma AC 1:0 (Coppa Italia 1991/1992, Final)” [Juventus – Parma AC 1–0 (Cúp Ý 1991–1992, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  42. ^ “Parma AC – Juventus 2:0 (Coppa Italia 1991/1992, Final)” [Parma AC – Juventus 2–0 (Cúp Ý 1991–1992, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  43. ^ “Torino FC – AS Roma 3:0 (Coppa Italia 1992/1993, Final)” [Torino FC – AS Roma 3–0 (Cúp Ý 1992–1993, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  44. ^ “AS Roma – Torino FC 5:2 (Coppa Italia 1992/1993, Final)” [AS Roma – Torino FC 5–2 (Cúp Ý 1992–1993, Chung kết)]. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  45. ^ “Ancona Calcio – Sampdoria 0:0 (Coppa Italia 1993/1994, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  46. ^ “Sampdoria – Ancona Calcio 6:1 (Coppa Italia 1993/1994, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  47. ^ “Juventus – Parma AC 1:0 (Coppa Italia 1994/1995, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  48. ^ “Parma AC – Juventus 0:2 (Coppa Italia 1994/1995, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  49. ^ “ACF Fiorentina – Atalanta 1:0 (Coppa Italia 1995/1996, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  50. ^ “Atalanta – ACF Fiorentina 0:2 (Coppa Italia 1995/1996, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  51. ^ “SSC Napoli – Vicenza Calcio 1:0 (Coppa Italia 1996/1997, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  52. ^ “Vicenza Calcio – SSC Napoli 3:0 (Coppa Italia 1996/1997, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  53. ^ “AC Milan – Lazio Roma 1:0 (Coppa Italia 1997/1998, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  54. ^ “Lazio Roma – AC Milan 3:1 (Coppa Italia 1997/1998, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  55. ^ “Parma AC – ACF Fiorentina 1:1 (Coppa Italia 1998/1999, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  56. ^ “ACF Fiorentina – Parma AC 2:2 (Coppa Italia 1998/1999, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  57. ^ “Lazio Roma – Inter 2:1 (Coppa Italia 1999/2000, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  58. ^ “Inter – Lazio Roma 0:0 (Coppa Italia 1999/2000, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  59. ^ “Parma AC – ACF Fiorentina 0:1 (Coppa Italia 2000/2001, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  60. ^ “ACF Fiorentina – Parma AC 1:1 (Coppa Italia 2000/2001, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  61. ^ “Juventus – Parma AC 2:1 (Coppa Italia 2001/2002, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  62. ^ “Parma AC – Juventus 1:0 (Coppa Italia 2001/2002, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  63. ^ “AS Roma – AC Milan 1:4 (Coppa Italia 2002/2003, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  64. ^ “AC Milan – AS Roma 2:2 (Coppa Italia 2002/2003, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  65. ^ “Lazio Roma – Juventus 2:0 (Coppa Italia 2003/2004, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  66. ^ “Juventus – Lazio Roma 2:2 (Coppa Italia 2003/2004, Final)”. WorldFootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 Tháng tám năm 2022.
  67. ^ “AS Roma – Inter 0:2 (Coppa Italia 2004/2005, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  68. ^ “Inter – AS Roma 1:0 (Coppa Italia 2004/2005, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  69. ^ “AS Roma – Inter 1:1 (Coppa Italia 2005/2006, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  70. ^ “Inter – AS Roma 3:1 (Coppa Italia 2005/2006, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  71. ^ “AS Roma – Inter 6:2 (Coppa Italia 2006/2007, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  72. ^ “Inter – AS Roma 2:1 (Coppa Italia 2006/2007, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  73. ^ “AS Roma – Inter 2:1 (Coppa Italia 2007/2008, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  74. ^ “Lazio Roma – Sampdoria 6:5 (Coppa Italia 2008/2009, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  75. ^ “Inter – AS Roma 1:0 (Coppa Italia 2009/2010, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  76. ^ “US Palermo – Inter 1:3 (Coppa Italia 2010/2011, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  77. ^ “Juventus – SSC Napoli 0:2 (Coppa Italia 2011/2012, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  78. ^ “AS Roma – Lazio Roma 0:1 (Coppa Italia 2012/2013, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  79. ^ “ACF Fiorentina – SSC Napoli 1:3 (Coppa Italia 2013/2014, Final)”. WorldFootball.net. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  80. ^ “Juventus – Lazio Roma 2:1 (Coppa Italia 2014/2015, Final)”. WorldFootball.net. 20 tháng 5 năm 2015. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  81. ^ “AC Milan – Juventus 0:1 (Coppa Italia 2015/2016, Final)”. WorldFootball.net. 22 tháng 5 năm 2016. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  82. ^ “Juventus – Lazio Roma 2:0 (Coppa Italia 2016/2017, Final)”. WorldFootball.net. 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  83. ^ “Juventus – AC Milan 4:0 (Coppa Italia 2017/2018, Final)”. WorldFootball.net. 21 tháng 5 năm 2018. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  84. ^ “Lazio Roma – Atalanta 2:0 (Coppa Italia 2018/2019, Final)”. WorldFootball.net. 16 tháng 5 năm 2019. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  85. ^ “Finale Coppa Italia 2020 Napoli-Juventus: quando si gioca, data, stadio, orario, tv | Goal.com” [Chung kết Cúp Ý 2020 Napoli-Juventus: thời gian diễn ra, ngày, sân vận động, giờ, TV | Goal.com]. Goal.com (bằng tiếng Ý). 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập 21 tháng Năm năm 2021.
  86. ^ “SSC Napoli – Juventus 4:2 (Coppa Italia 2019/2020, Final)”. WorldFootball.net. 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  87. ^ “Coppa Italia Final will have fans” [Chung kết Cúp Ý sẽ có người hâm mộ]. Football Italia. 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập 29 Tháng tư năm 2021.
  88. ^ “Atalanta – Juventus 1:2 (Coppa Italia 2020/2021, Final)”. WorldFootball.net. 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập 19 Tháng mười một năm 2021.
  89. ^ “Juventus – Inter 2:4 (Coppa Italia 2021/2022, Final)”. WorldFootball.net. 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập 13 Tháng tám năm 2022.
  90. ^ “Fiorentina-Inter da record: incasso più alto della storia in Coppa Italia” [Kỷ lục Fiorentina-Inter: doanh thu cao nhất trong lịch sử ở Cúp Ý]. Calcio e Finanza (bằng tiếng Ý). 25 tháng 5 năm 2023. Truy cập 25 tháng Năm năm 2023.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Front cover of the 1609 published score of L'Orfeo The early baroque opera L'Orfeo, composed by Claudio Monteverdi to a libretto by Alessandro Striggio the Younger, was first performed in 1607. It is Monteverdi's first opera, and one of the earliest in the new genre. In Monteverdi's hands, according to music historian Donald Jay Grout, the new form [of opera] passed out of the experimental stage, acquiring ... a power and depth of expression that makes his music dramas still living works aft...

 

Jang Hyun-soo Swedia mengalahkan Korea Selatan di Piala Dunia 2018Informasi pribadiTanggal lahir 28 September 1991 (umur 32)Tempat lahir Korea SelatanPosisi bermain BekKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2012-2013 FC Tokyo * Penampilan dan gol di klub senior hanya dihitung dari liga domestik Jang Hyun-soo (lahir 28 September 1991) adalah pemain sepak bola asal Korea Selatan. Karier Jang Hyun-soo pernah bermain untuk FC Tokyo. Pranala luar (Jepang) Profil dan statistik di situs web resmi...

 

PPPI beralih ke halaman ini. Untuk kegunaan lain, lihat PPPI (disambiguasi). Partai Pengusaha dan Pekerja Indonesia Ketua umumDaniel HutapeaSekretaris JenderalRudy PrayitnoDibentuk11 April 2002; 21 tahun lalu (2002-04-11)IdeologiPancasilaWarnaBiruKursi di DPR (2014)0 / 560 Situs webwww.partai-ppi.com Partai Pengusaha dan Pekerja Indonesia (PPPI) didirikan pada tanggal 11 April 2002 oleh Daniel Hutapea dengan tujuan untuk menyatukan pengusaha dan pekerja.[1] Partai ini bertujuan m...

American baseball player (1930-2016) Baseball player Frank SullivanPitcherBorn: (1930-01-23)January 23, 1930Hollywood, California, U.S.Died: January 19, 2016(2016-01-19) (aged 85)Lihue, Hawaii, U.S.Batted: RightThrew: RightMLB debutJuly 31, 1953, for the Boston Red SoxLast MLB appearanceJune 12, 1963, for the Minnesota TwinsMLB statisticsWin–loss record97–100Earned run average3.60Strikeouts959 Teams Boston Red Sox (1953–1960) Philadelphia Phillies (196...

 

Voce principale: Supercoppa di Serie C. Supercoppa di Lega di Serie C 2003 Competizione Supercoppa di Lega di Serie C Sport Calcio Edizione 4ª Organizzatore Lega Professionisti Serie C Date dal 18 maggio 2003al 22 maggio 2003 Luogo Avellino, Treviso Partecipanti 2 Formula Finale A/R Impianto/i Stadio Partenio, Stadio Omobono Tenni Sito web lega-pro.com Risultati Vincitore Treviso(1º titolo) Secondo Avellino Statistiche Miglior marcatore Vincenzo Chianese Giacomo Lorenzini Gaet...

 

Pour les articles homonymes, voir Traité de Rapallo. Le premier traité de Rapallo, signé le 12 novembre 1920, est un accord par lequel l'Italie et la Yougoslavie établissent les frontières des deux royaumes et leur respective souveraineté, dans une tentative pour résoudre la situation conflictuelle créée par la conférence de paix de Saint-Germain-en-Laye de 1919. À Paris, au cours de la conférence de la paix de 1919, les puissances victorieuses de la Première Guerre mondiale dé...

  「俄亥俄」重定向至此。关于其他用法,请见「俄亥俄 (消歧义)」。 俄亥俄州 美國联邦州State of Ohio 州旗州徽綽號:七葉果之州地图中高亮部分为俄亥俄州坐标:38°27'N-41°58'N, 80°32'W-84°49'W国家 美國加入聯邦1803年3月1日,在1953年8月7日追溯頒定(第17个加入联邦)首府哥倫布(及最大城市)政府 • 州长(英语:List of Governors of {{{Name}}}]]) •&...

 

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Honda RVF750 RC45 – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2013) (Learn how and when to remove this message)Type of motorcycle Honda RVF 750 RC45Production1994-1995Engine749.2 cc (45.72 cu in) Four stroke,Liquid cooled, 90°V-four cylinder, DOHC, 4 valv...

 

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)&#...

American women's rights activist (1928–2019) Bernice SandlerSandler in June 1944BornBernice Resnick(1928-03-03)March 3, 1928New York City, U.S.DiedJanuary 5, 2019(2019-01-05) (aged 90)Washington, D.C., U.S.EducationBrooklyn College (BS)City College of New York (MS) University of Maryland (EdD)Known forTitle IXWomen's RightsGender EqualityPolitical partyDemocraticSpouseJerrold SandlerChildren2 Bernice Resnick Sandler (March 3, 1928 – January 5, 2019) was an American women's right...

 

تحتاج هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر إضافية لتحسين وثوقيتها. فضلاً ساهم في تطوير هذه المقالة بإضافة استشهادات من مصادر موثوق بها. من الممكن التشكيك بالمعلومات غير المنسوبة إلى مصدر وإزالتها. (ديسمبر 2018) جزء من سلسلة مقالات حولالإسلام حسب البلد الإسلام في إفريقيا أنغولا �...

 

Private, college-prep school in Honolulu, Hawaiʻi, United StatesKamehameha SchoolsSeal of Kamehameha SchoolsAddress1887 Makuakāne StreetHonolulu, Hawaiʻi 96817United StatesCoordinates21°20′24″N 157°51′27″W / 21.34000°N 157.85750°W / 21.34000; -157.85750InformationTypePrivate, College-prep Day & BoardingMottoI Mua Kamehameha(Forward, Kamehameha)Religious affiliation(s)Nondenominational Protestant[1]Established1887FounderBernice Pauahi BishopHe...

County in Ireland County in Leinster, IrelandCounty Wicklow Contae Chill MhantáinCounty Coat of armsNickname: The Garden of IrelandMotto(s): Meanma Saor (Irish)Free SpiritsCountryIrelandProvinceLeinsterRegionEastern and MidlandEstablished1606[1]County townWicklowLargest settlementBrayGovernment • Local authorityWicklow County Council • Dáil constituencyWicklow • EP constituencySouthArea[2] • Total2,027 km2 (...

 

Este artículo trata sobre la figura de acción. Para la paloma mensajera, véase G.I. Joe (paloma). G.I. Joe PublicaciónEditorial Hasbrohttps://shop.hasbro.com/en-us/all-products?brand=gi-joe[editar datos en Wikidata] Grafiti en la ciudad de Vigo (España) con la imagen del Comandante Cobra. G.I. Joe (Government Issue, Joe: en referencia a la representación del Gobierno estadounidense en sus soldados, apodados durante la Segunda Guerra Mundial JOE) es el nombre de una línea de f...

 

224 acres managed the U.S. National Park Service United States historic placeBooker T. Washington National MonumentU.S. National Register of Historic PlacesU.S. Historic districtU.S. National MonumentVirginia Landmarks Register Bust of Booker T. Washington by James Barnhill, Booker T. Washington National MonumentShow map of VirginiaShow map of the United StatesLocationFranklin County, Virginia, United StatesNearest cityRocky Mount, VirginiaCoordinates37°7′10.58″N 79°43′53.45″W࿯...

French actress (born 1981) Élodie YungYung at the 2017 San Diego Comic-ConBorn (1981-02-22) 22 February 1981 (age 43)Paris, FranceAlma materUniversity of ParisLondon Academy of Music and Dramatic ArtOccupationActressYears active2002–presentChildren1 Élodie Yung (French: [elɔdi juŋ]; born 22 February 1981) is a French actress. She is best known for her roles as Elektra Natchios in the 2016 second season of the Marvel Cinematic Universe Netflix series Daredevil and ...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Massachusetts Department of Public Health – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2023) (Learn how and when to remove this message) Agency overviewFormedJune 21, 1869; 154 years ago (1869-06-21)JurisdictionMassachusettsHeadquart...

 

Cencrastus was a magazine devoted to Scottish and international literature, arts and affairs, founded after the Referendum of 1979 by students, mainly of Scottish literature at Edinburgh University, and with support from Cairns Craig, then a lecturer in the English Department, with the express intention of perpetuating the devolution debate.[1][2] It was published three times a year. Its founders were Christine Bold, John Burns, Bill Findlay, Sheila G. Hearn, Glen Murray and ...

Pour les articles homonymes, voir Engels (homonymie). Cet article possède un paronyme, voir Friedrich Engel. Friedrich EngelsNaissance 28 novembre 1820Barmen( Royaume de Prusse)Décès 5 août 1895 (à 74 ans)Londres ( Royaume-Uni de Grande-Bretagne et d'Irlande)Nationalité Allemande BritanniqueFormation Université de Berlin (d)École/tradition Jeunes hégéliens, socialisme, communisme, socialisme scientifique, inspirateur du marxismePrincipaux intérêts philosophe, histoire, ...

 

Spring FallingSampul album SpringAlbum mini karya YesungDirilis18 April 2017 (2017-04-18)Direkam2017Genre Ballad Folk Rock Durasi23:10BahasaKoreaLabelLabel SJS.M. EntertainmentKT MusicKronologi Yesung Here I Am(2016)Here I Am2016 Spring Falling(2017) Singel dalam album Spring Falling HibernationDirilis: 11 April 2017 Paper UmbrellaDirilis: 18 April 2017 Spring Falling adalah album mini kedua dari penyanyi asal Korea Selatan, Yesung. Album ini dirilis pada tanggal 18 April 2017 oleh S...