Chi này có hoa màu trắng, có rìa ngoài. Quả dài, hơi mập, khi non có màu xanh, khi chín có màu mốc. Quả có thể luộc hoặc xào, ăn ngon.
Các loài cây này sinh sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, là loại dây leo. Phân bố trong khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Được Carl von Linné mô tả năm 1753 trong Species Plantarum, với 4 loài là T. anguina (hiện nay coi là đồng nghĩa T. cucumerina), T. nervifolia (chưa dung giải), T. cucumerina và T. amara (hiện nay là đồng nghĩa gốc của Linnaeosicyos amara (L.) H. Schaef. & Kocyan, 2008[1]).
Ít nhất có hai loài dùng trong Đông y với tên gọi qua lâu (từ chữ Hán 瓜蒌 (qua lâu) - là quả chín khô kiệt của 栝楼 (quát lâu), được thu hái vào mùa thu. Hai loài này là: