Charles Spurgeon

Charles Haddon Spurgeon
Sinh(1834-06-19)19 tháng 6, 1834
Kelvedon, Essex, Anh Quốc
Mất31 tháng 1, 1892(1892-01-31) (57 tuổi)
Menton, Alpes-Maritimes, Pháp
Quốc tịchAnh
Nghề nghiệpQuản nhiệm, Nhà Thuyết giáo, Tác giả
Tôn giáoBaptist
Con cáiCharles & Thomas Spurgeon (s. đôi năm 1856)
Cha mẹJohn & Eliza Spurgeon

Charles Haddon Spurgeon, thường được biết đến với tên C. H. Spurgeon (19 tháng 6 năm 183431 tháng 1 năm 1892) là nhà thuyết giáo người Anh thuộc giáo phái Baptist, ảnh hưởng của ông vẫn còn đậm nét trên đời sống đức tin của nhiều tín hữu Cơ Đốc thuộc các giáo phái khác nhau cho đến ngày nay. Spurgeon thường được xem là "Ông hoàng của những nhà thuyết giáo".

Spurgeon viết nhiều sách thuộc các chủ đề khác nhau: giảng luận, cầu nguyện, tu dưỡng tâm linh, phê bình, tiểu sử... Nhiều bài giảng của ông được ghi tốc ký, biên tập rồi xuất bản, và được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác.

Thiếu thời

Chào đời tại Kelvedon, Essex, Anh Quốc, trải nghiệm qui đạo đến với Spurgeon vào ngày 6 tháng 1 năm 1850, khi đang trên đường đến một cuộc hẹn, một cơn bão tuyết đã buộc cậu phải bỏ dỡ chuyến đi và tìm chỗ trú trong một nhà nguyện Giám LýColchester, tại đây, theo lời tự thuật của Spurgeon, "Thiên Chúa mở lòng tôi ra để tiếp nhận thông điệp cứu rỗi". Câu Kinh Thánh đã cảm động lòng của Spurgeon đến từ Isaiah 45. 22, "Hỡi các ngươi hết thảy ở nơi đầu cùng đất, hãy nhìn xem ta và được cứu! Vì ta là Thiên Chúa, chẳng có Chúa nào khác".

Ngày 4 tháng 4 năm 1850, Spurgeon gia nhập một nhà thờ tại Newmarket, và nhận lễ báp têm ngày 3 tháng 5 tại sông Lark, Isleham; cũng trong năm ấy, cậu đến Cambridge. Spurgeon thuyết giảng lần đầu vào năm 1851, phong cách và khả năng thuyết giáo của Spurgeon bắt đầu được mọi người nhìn nhận, ông đến quản nhiệm tại một nhà thờ nhỏ thuộc giáo phái Baptist tại Waterbeach, Cambridgeshire.

Tác phẩm đầu tiên được ấn hành bởi Spurgeon là một tiểu luận viết trong năm 1853 tại Waterbach.

Nhà thờ New Park Street

Spurgeon thuyết giảng tại Surrey Music Hall khoảng năm 1858.

Tháng 4 năm 1854, bốn năm sau khi tiếp nhận đức tin Cơ Đốc và sau ba tháng thử nghiệm, Spurgeon, lúc ấy 19 tuổi, được mời đến quản nhiệm Nhà thờ New Park Street ở Southwark, một giáo đoàn danh tiếng tại Luân Đôn với vị quản nhiệm trước đó là John Gill, một nhà thần học Baptist. Đây là một giáo đoàn lớn dù đang sút giảm số thuộc viên trong vài năm qua. Spurgeon kết giao với những quản nhiệm khác tại Luân Đôn, trong đó có William Garret Lewis từ Nhà thờ Westbourne Grove, là một người bạn lớn tuổi chung sức với Spurgeon trong nỗ lực thành lập Liên hữu Baptist Luân Đôn. Chỉ vài tháng sau khi trở thành quản nhiệm Nhà thờ New Park Street, tên tuổi của Spurgeon được nhiều người biết đến do khả năng đặc biệt của ông trong thuyết giáo. Trong năm sau, những bài thuyết giáo của ông tại Nhà thờ New Park Street được ấn hành. Từ đó, các bài giảng của Spurgeon được xuất bản hằng tuần với số phát hành cao. Cho đến khi từ trần vào năm 1892, số lượng bài giảng của Spurgeon lên đến ba ngàn sáu trăm, ông cũng cho xuất bản 49 cuốn sách về luận giải Kinh Thánh, châm ngôn, phiếm luận, minh họa và bồi linh.

Ngay sau đó nảy sinh những tranh luận về thanh danh của Spurgeon. Những bài viết đả kích xuất hiện trên báo chí từ tháng 1 năm 1855 và theo đuổi Spurgeon suốt cuộc đời. Không có gì mới trong thần học, nhưng cung cách thuyết giảng của Spurgeon tác động đến người nghe vì tính thẳng thắn, kêu gọi tín hữu chuyên cần tra xem Kinh Thánh cùng dạn dĩ nhận lãnh và thể hiện những lời hứa của Chúa Giê-xu Cơ Đốc trong nếo sống hằng ngày.

Giáo đoàn phát triển mạnh đến nỗi không đủ chỗ cho tín hữu nên phải dời đến Exeter Hall, rồi đến Surrey Music Hall. Tại những nơi này, Spurgeon thường xuyên giảng luận cho cử tọa lên đến 10 ngàn người – lúc ấy chưa có các thiết bị khuếch âm. Ở tuổi hai mươi hai, Spurgeon được xem là nhà thuyết giáo nổi tiếng nhất thời bấy giờ.[1]

Trong tác phẩm "Old and New London" (1897) Walter Thornbury miêu tả một lễ thờ phượng tại Surrey,

Giáo đoàn lên đến 10 ngàn người, tuôn đổ vào lễ đường, tràn ngập các hành lang - ồn ào, rì rào, tấp nập như một đàn ong lớn - lúc đầu nôn nóng tìm chỗ ngồi tốt nhất, rồi sau lấp đầy tất cả chỗ trống. Sau khi chờ đợi hơn một tiếng rưỡi - nếu muốn có một chỗ ngồi bạn phải đến sớm như thế... Spurgeon bước lên tòa giảng, nay thế chỗ cho sự ồn ào náo nhiệt là sự háo hức chăm chú, và những lời cầu nguyện thì thầm. Như một dòng điện chạm đến lòng mỗi người, nhà thuyết giáo buộc chặt cử tọa bằng sức mạnh của ngôn từ và lòng xác tín trong gần hai tiếng đồng hồ. Tiếng nói của ông vang vọng đến từng người một trong lễ đường khổng lồ này. Ngôn từ của ông không quá cao siêu mà cũng không bình dân, nhưng theo phong thái đặc trưng Spurgeon: lúc gần gũi, khi hùng hồn, nhưng luôn luôn thích hợp và thường thuyết phục. Spurgeon không mấy quan tâm đến thần học Calvin hoặc tín lý Baptist, song ông gay gắt quở trách lòng vô tín, tính đãi bôi, đạo đức giả, kiêu ngạo, và những tội lỗi kín giấu khác luôn vây phủ chúng ta trong cuộc sống thường nhật. Tóm lại, ấn tượng lớn nhất ông để lại trong lòng người nghe là sự chân thành.

Ngày 8 tháng 1 năm 1856, Spurgeon kết hôn với Susannah Thompson, họ có hai con trai sinh đôi, Charles và Thomas.

Ngày 19 tháng 10 năm 1856, thảm họa xảy đến khi Spurgeon giảng luận lần đầu tại Surrey Music Hall. Một người la lớn "Cháy!", mọi người hoảng sợ và giày đạp lẫn nhau khiến vài người thiệt mạng. Tai họa này làm Spurgeon xúc động mạnh và khiến ông mắc chứng trầm cảm trong nhiều năm.

Năm 1857, Spurgeon thành lập một học viện đào tạo các quản nhiệm, về sau đổi tên thành Đại học Spurgeon khi dời về South Norwood, Luân Đôn năm 1923.[2] Ngày 7 tháng 10 năm 1857, Spurgeon thuyết giảng cho một cử tọa lên đến 23.654 người tại Crystal Palace, Luân Đôn. Spurgeon thuật lại,

Năm 1857, chỉ một hoặc hai ngày trước khi thuyết giảng tại Crystal Palace, tôi đến đó để sắp xếp vị trí của tòa giảng. Vì muốn kiểm tra hiệu quả truyền âm của tòa nhà, tôi đọc to một câu Kinh Thánh, "Kìa Chiên con của Thiên Chúa, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi."[3] Khi ấy, trong hành lang một công nhân đang làm việc tình cờ nghe những lời này. Đối với linh hồn người ấy, chúng vụt tới như một thông điệp đến từ thiên đàng. Chịu cáo trách về tội lỗi, người ấy bỏ việc và về nhà. Sau một thời gian tranh chấp trong tâm linh, người ấy tìm thấy sự bình an và sự sống vì đã nhìn xem Chiên con của Thiên Chúa. Nhiều năm về sau, khi hấp hối người ấy đã thuật lại câu chuyện này cho một người đến thăm.

Nhà thờ Metropolitan

Metropolitan Tabernacle năm 2019

Ngày 18 tháng 3 năm 1861, giáo đoàn dời đến một địa điểm khác, nơi một ngôi nhà thờ mới được xây dựng tại Elephant and Castle, Southwark, Nhà thờ Metropolitan (Metropolitan Tabernacle), với năm ngàn chỗ ngồi và một phòng phụ đủ chỗ đứng cho một ngàn người. Nhiều người tin rằng Nhà thờ Metropolitan là hình mẫu đầu tiên của phong trào đại giáo đoàn đang phát triển mạnh ngày nay.[4] Suốt trong giai đoạn này, Spurgeon kết giao với James Hudson Taylor, nhà sáng lập Hội Truyền giáo Trung Hoa Nội địa (China Inland Mission). Spurgeon ủng hộ tài chính cũng như khuyến khích nhiều người tình nguyện đem thông điệp phúc âm đến Trung Hoa qua nỗ lực truyền giáo của Taylor.

Spurgeon cũng đóng góp cho công cuộc truyền giáo bằng cách cho phổ biến "The Wordless Book", một loại trợ huấn cụ sử dụng hình ảnh và màu sắc để trình bày thông điệp phúc âm cho trẻ em và người mù chữ dựa trên câu Kinh Thánh, "Xin hãy rửa tôi, thì tôi sẽ nên trắng hơn tuyết."[5] "The Wordless Book" được sử dụng tại nhiều xứ sở trên khắp thế giới cho đến ngày nay.[6]

Vào cuối đời, Spurgeon mắc những căn bệnh như cúm, thống phongviêm thận. Ông thường đến nghỉ dưỡng tại Menton, gần Nice, nước Pháp. Tại đây, Spurgeon từ trần ngày 31 tháng 1 năm 1892. Ông được an táng tại Nghĩa trang West Norwood, Luân Đôn.

Di sản

Tiếp bước George Muller, người ông rất ngưỡng mộ, Spurgeon thành lập Cô nhi viện Stockwell, đón tiếp các bé trai từ năm 1867 và các bé gái từ năm 1879, cô nhi viện vẫn tiếp tục hoạt động tại Luân Đôn cho đến khi bị bỏ bom trong Chiến tranh thế giới thứ hai, sau đổi tên thành Spurgeon's Child Care, vẫn còn hoạt động cho đến ngày nay.

Spurgeon thuộc giáo phái Baptist, về thần học ông chấp nhận tư tưởng Calvin theo truyền thống Thanh giáo. Spurgeon giành được sự tôn trọng đặc biệt trong các cộng đồng Trưởng LãoTự trị Giáo đoàn (Congregationalism).

Năm 1887 bùng nổ một cuộc tranh luận trong cộng đồng Baptist khi ông cho xuất bản một tác phẩm luận về tình trạng sa sút thuộc linh trong vòng các hội thánh, dẫn đến việc Nhà thờ Metropolitan của Spurgeon tách rời khỏi Liên hữu Baptist (Baptist Union) để trở thành giáo đoàn liên giáo phái quan trọng nhất thời bấy giờ.

Trong số những vật dụng cá nhân của David Livingstone được tìm thấy sau khi nhà truyền giáo và nhà thám hiểm người Anh này từ trần, có một ấn bản đã phai màu vì được sử dụng thường xuyên của một trong những bài giảng của Spurgeon Accidents, Not Punishments (Chỉ là tai nạn, Không phải sự Trừng phạt),[7] với nhận xét của Livingstone được ghi ở trang đầu "Tuyệt vời, D. L.". Livingstone đã đem theo mình suốt trong những chuyến hành trình của ông ở Phi châu, ấn bản này đã được trao lại cho Spurgeon.[8]

Xem thêm

Tác phẩm

The Wordless Book được sử dụng để trình bày thông điệp phúc âm tại Trung Hoa.
  • 2200 Quotations from the Writings of Charles H. Spurgeon compiled by Tom Carter
  • Able To The Uttermost
  • According To Promise
  • All of Grace
  • An All Round Ministry
  • Around the Wicket Gate
  • Barbed Arrows
  • C. H. Spurgeon’s Autobiography
  • Chequebook Of The Bank Of Faith, The
  • Christ’s Incarnation
  • Come Ye Children
  • Commenting and Commentaries
  • Down Grade Controversy, The
  • Eccentric Preachers
  • Feathers For Arrows
  • Flashes Of Thought
  • Gleanings Among The Sheaves
  • Good Start, A
  • Greatest Fight In The World, The
  • Home Worship And The Use of the Bible in the Home (American reprint of "The Interpreter"

with the devotions of Rev. Joseph Parrish Thompson)

  • Interpreter, The or Scripture for Family Worship
  • John Ploughman’s Pictures
  • John Ploughman’s Talks — the Gospel in the language of "plain people"
  • Lectures to My Students — Four volumes of lectures to students of college Spurgeon established
  • Metropolitan Tabernacle Pulpit, The
  • Miracles and Parables of Our Lord—Three volumes
  • New Park Street Pulpit, The
  • Only A Prayer Meeting
  • Our Own Hymn Book edited by Spurgeon and he authored several hymns
  • Pictures From Pilgrim’s Progress
  • Saint And His Saviour, The
  • Sermons In Candles
  • Sermons On Unusual Occasions
  • Soul Winner, The
  • Speeches At Home And Abroad
  • Spurgeon's Commentary on Great Chapters of the Bible compiled by Tom Carter
  • Spurgeon’s Morning and Evening — a book of daily devotional readings
  • Sword and The Trowel, The — a monthly magazine edited by Spurgeon
  • Till He Come
  • Treasury of David, The — a multi-volume commentary on the Psalms
  • We Endeavour
  • Words Of Advice
  • Words Of Cheer
  • Words Of Counsel

Chú thích

  1. ^ The Dictionary of National Biography (ấn bản thứ 1). Oxford University Press. 1909. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2008.
  2. ^ Spurgeon's College
  3. ^ Phúc âm Giăng 1: 29, "Qua ngày sau, Giăng thấy Chúa Giê-xu đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, Chiên con của Thiên Chúa, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi."
  4. ^ Austin (2007), p.86
  5. ^ Thi thiên 51: 7, "Xin hãy lấy chùm kinh giới tẩy sạch tội lỗi tôi, thì tôi sẽ được tinh sạch. Cầu Chúa hãy rửa tôi, thì tôi sẽ nên trắng hơn tuyết."
  6. ^ Austin (2007), 1-10
  7. ^ "Accidents, Not Punishments,". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2008.
  8. ^ Charles Haddon Spurgeon: A Biography, ch. 10”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2008.

Liên kết ngoài

Read other articles:

BangladeshThere are several concerns and controversies related to the 42nd Chess Olympiad, which took place in Baku, Azerbaijan, from 1–14 September 2016. Before the Olympiad Anti-cheating measures See also: Cheating in chess Mindful particularly of the cheating incident of Sébastien Feller at the 39th Chess Olympiad (2010),[1] combined with the general increase of cheating incidents, the World Chess Federation (FIDE) strove to have greatly enhanced security in Baku. Some of these ...

 

 

Fremantle Town Hall Fremantle (32°03′15″LS,115°44′53″BT) adalah sebuah kota di daerah metropolitan Perth di pantai barat Australia, di mulut Swan River, 19 kilometer barat daya dari Central Business District Perth. Kota ini didirikan sebagai bagian dari Swan River Colony pada 1829. Penduduknya sekitar 25.000 jiwa. Kota ini dinamai menurut Charles Howe Fremantle, dan diucapkan FREE-mantle, bukan Fre-MAN-tel. Sebutan sehari-harinya adalah Freo (FREE-oh). Suburbs Beaconsfield East Frem...

 

 

CastelpotoKomuneComune di CastelpotoLokasi Castelpoto di Provinsi BeneventoNegara ItaliaWilayah CampaniaProvinsiBenevento (BN)Luas[1] • Total11,78 km2 (4,55 sq mi)Ketinggian[2]285 m (935 ft)Populasi (2016)[3] • Total1.326 • Kepadatan110/km2 (290/sq mi)Zona waktuUTC+1 (CET) • Musim panas (DST)UTC+2 (CEST)Kode pos82030Kode area telepon0824Situs webhttp://www.comunedicastelpoto.it Cast...

Gusti AsnanLahir12 Agustus 1962 (umur 61)Lubuk Sikaping, Pasaman, Sumatera BaratKebangsaanIndonesiaAlmamaterUniversitas Andalas, PadangUniversitas Bremen, JermanPekerjaanPengajarDikenal atasSejarawanOrang tuaSyahminan (ayah) Asyiah (ibu) Prof. Dr. Phil. Gusti Asnan (lahir 12 Agustus 1962) adalah seorang akademisi dan sejarawan Indonesia yang saat ini beraktivitas sebagai guru besar ilmu sejarah pada Universitas Andalas (Unand), Padang.[1] Ia pernah menjabat Dekan Fakultas Ilmu B...

 

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Februari 2023. SpeedCrunch Tipeperangkat lunak bebas dan software calculator (en) Versi stabil 0.12 (29 November 2016) GenreProgram KalkulatorLisensiGNU LGPLKarakteristik teknisSistem operasimirip Unix, Microsoft Windows dan macOS Bahasa pemrogramanC Antarmuka Bibli...

 

 

Полтора кота Режиссёр Андрей Хржановский Авторы сценария Юрий Арабов Андрей Хржановский Роли озвучивали Саша ГинзбургСергей ЮрскийРаиса КуркинаВасилий СтоноженкоКошка Кася Страна  Россия Язык русский Производство Оператор А. Фёдоров Звукооператор С. Гутман Длите�...

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guidelines for companies and organizations. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the articl...

 

 

Un SUV Ford Excursion (marché américain) stationné à côté d'une Toyota Camry. Test latéral SUV contre véhicule traditionnel Les critiques des SUV et 4×4 sont celles émises à l'égard de l'utilisation des sport utility vehicles (aussi appelés « véhicules utilitaires sport » au Québec) et des véhicules tout-terrain, « light truck », « light-duty trucks », pick-ups et « 4 × 4 » urbains, au sujet des risques d'accidents, de...

 

 

St. SimeonSimeon the Righteous lukisan Alexey Yegorov. 1830-40sPenerima AllahDihormati diGereja Ortodoks TimurGereja Katolik RomaGereja AnglikanGereja LutheranTempat ziarahChurch of St. Simon di ZadarPesta2 Februari3 Februari15 FebruariAtributDigambarkan sebagai seorang tua, dalam pakaian imam, menggendong bayi Yesus Simeon (bahasa Inggris: Simeon the Righteous, Simeon the Elder, Simeon Senex, Simeon the God-Receiver, atau Holy Simeon) adalah seorang yang benar dan saleh di Yerusalem yang ber...

Синелобый амазон Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Пт�...

 

 

Chinese government official For other people named Pan Yue, see Pan Yue. In this Chinese name, the family name is Pan. Pan Yue潘岳Head of the National Ethnic Affairs CommissionIncumbentAssumed office 24 June 2022PremierLi KeqiangLi QiangPreceded byChen XiaojiangDeputy Head of the United Front Work DepartmentIncumbentAssumed office October 2020HeadYou QuanShi TaifengDirector of the Overseas Chinese Affairs OfficeIn office10 October 2020 – 24 June 2022PremierLi KeqiangPrece...

 

 

Berkas:Propfandiagram.gif Berkas:Scandinavian Airlines (SAS) Mc Donnell Douglas MD-94X.jpg Propfan adalah jenis mesin pesawat yang berhubungan dengan konsep turboprop dan turbofan, tetapi berbeda dari keduanya. Mesin menggunakan turbin gas untuk menggerakkan sebuah unshielded baling-baling seperti turboprop, tetapi baling-baling itu sendiri dirancang dengan sejumlah besar pendek, pisau yang sangat bengkok, mirip dengan kompresor bypass turbofan ini. Konsep propfan pertama kali diungkapkan ole...

Cinema of theUnited Kingdom List of British films British horror 1888–1919 1920s 1920 1921 1922 1923 19241925 1926 1927 1928 1929 1930s 1930 1931 1932 1933 19341935 1936 1937 1938 1939 1940s 1940 1941 1942 1943 19441945 1946 1947 1948 1949 1950s 1950 1951 1952 1953 19541955 1956 1957 1958 1959 1960s 1960 1961 1962 1963 19641965 1966 1967 1968 1969 1970s 1970 1971 1972 1973 19741975 1976 1977 1978 1979 1980s 1980 1981 1982 1983 19841985 1986 1987 1988 1989 1990s 1990 1991 1992 1993 19941995...

 

 

MewTokoh PokémonIlustrasi Mew oleh Ken Sugimori.PermainanperdanaPokémon Red dan Blue (1996)PenciptaShigeki MorimotoDidesainolehKen SugimoriPengisi suaraKōichi Yamadera[a]Satomi Kōrogi[b]InformasiSpesiesPokémon Spesies BaruAsalKanto (Generasi I)KategoriPsikis Entri PokédexNo. 151 Mew[c] adalah karakter fiksi dan salah satu spesies dalam waralaba media Pokémon yang dimiliki oleh Nintendo dan Game Freak. Mew dikenal sebagai Pokémon Mitos bertipe Psikis yang beruku...

 

 

Part of a series onTerrorism Definitions History Incidents By ideology Anarchist Communist Left-wing/Far-left Narcotics-driven Nationalist Right-wing/Far-right Religious Buddhist Christian (Mormon) Hindu Islamic (Salafi-Wahhabi) Jewish Sikh Special-interest / Single-issue Suffragette Anti-abortion Green/Ecological Misogynist Related topics Violent extremism Ethnic violence Militia movement Resistance movement Structure Financing Fronting Radicalization (online) Training camp Death sq...

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2018) جمعية طلبة شمال أفريقيا المسلمين هي جمعية تأسست في باريس في كانون الأول 1927، على يد طلبة تونسيون وجزائريو�...

 

 

Sauce made from the juices of meats For other uses, see Gravy (disambiguation). GravyStages in the preparation of mushroom gravyMain ingredientsJuices of meats that run naturally during cooking, wheat flour, cornstarch Cookbook: Gravy  Media: Gravy Gravy is a sauce often made from the juices of meats that run naturally during cooking and often thickened with corn starch or other thickeners for added texture. The gravy may be further coloured and flavoured with gravy salt (a simple mi...

 

 

Discovery+Stato Stati Uniti TipologiaIPTV EditoreWarner Bros. Discovery Global Streaming & Interactive Entertainment GruppoWarner Bros. Discovery Data di lancio20 marzo 2020 SostituisceDplay Nº abbonati 24 milioni (1º aprile 2022, ) SloganStream What You Love Sitodiscoveryplus.it Dati tecniciLingua Italiano Discovery+ (pronunciato come Discovery Plus) è una piattaforma streaming over-the-top di proprietà di Warner Bros. Discovery. Il servizio combina elementi gratuiti e a pagamen...

Class of books of and about Canadian topics This article is about the general term describing distinctly Canadian things. For the YouTube series, see Canadiana (web series). For other uses, see Canadiana (disambiguation). Sugar Making in Montreal by Cornelius Krieghoff (October 1852), part of the Peter Winkworth Collection of Canadiana at Library and Archives Canada. Canadiana is a term used to describe things (e.g., books, historical documents, works of art, music and artifacts), ideas, or a...

 

 

Application of econometrics and other formal methods to the study of history Cliometrics (/ˌklaɪ.oʊəˈmɛt.rɪks/, also /ˌkliːoʊˈmɛt.rɪks/), sometimes called 'new economic history'[1] or 'econometric history',[2] is the systematic application of economic theory, econometric techniques, and other formal or mathematical methods to the study of history (especially social and economic history).[3] It is a quantitative approach to economic history (as opposed to q...