Cụm từ này đã được phổ biến rộng rãi sau Thế chiến thứ hai và khi bắt đầu Chiến tranh Lạnh khi các phong trào chính trị ở các thuộc địa của các cường quốc châu Âu thúc đẩy chủ quyền quốc gia. Một số nhóm chống chủ nghĩa đế quốc phản đối Hoa Kỳ ủng hộ sức mạnh của Liên Xô, trong khi ở một số trường phái Marxist, chẳng hạn như chủ nghĩa Mao, điều này bị chỉ trích là chủ nghĩa đế quốc xã hội. Các phong trào Hồi giáo theo truyền thống coi Nga và Trung Quốc là các thế lực đế quốc và thuộc địa mới tham gia vào cuộc đàn áp và áp bức các cộng đồng Hồi giáo trong và ngoài nước, bên cạnh Mỹ và các đồng minh của nước này như Israel.[9]
Lý thuyết
Vào cuối những năm 1870, thuật ngữ "imperialism (chủ nghĩa đế quốc)" được đưa vào tiếng Anh bởi những người phản đối chính sách đế quốc hung hãn của Thủ tướng Anh Benjamin Disraeli (1874–1880).[10] Nó nhanh chóng bị chiếm đoạt bởi những người ủng hộ "chủ nghĩa đế quốc" như Joseph Chamberlain. Đối với một số người, chủ nghĩa đế quốc chỉ định một chính sách duy tâm và từ thiện; những người khác cáo buộc rằng nó được đặc trưng bởi lợi ích chính trị; và ngày càng có nhiều người gắn nó với lòng tham của chủ nghĩa tư bản. John A. Hobson và Vladimir Lenin đã bổ sung thêm ý nghĩa kinh tế vĩ mô mang tính lý thuyết hơn cho thuật ngữ này. Nhiều nhà lý thuyết cánh tả đã đi theo một trong hai hoặc cả hai trong việc nhấn mạnh đặc điểm cấu trúc hoặc hệ thống của "chủ nghĩa đế quốc". Những tác giả như vậy đã mở rộng khoảng thời gian gắn liền với thuật ngữ này để giờ đây nó không chỉ định một chính sách hay một khoảng thời gian ngắn trong nhiều thập kỷ vào cuối thế kỷ 19 mà là một hệ thống toàn cầu kéo dài qua nhiều thế kỷ, thường quay trở lại thời Christopher Columbus. Khi việc áp dụng thuật ngữ này được mở rộng, ý nghĩa của nó đã dịch chuyển theo năm trục riêng biệt nhưng thường song song: đạo đức, kinh tế, hệ thống, văn hóa và thời gian. Những thay đổi đó phản ánh—trong số những thay đổi khác về nhận thức—sự bất an ngày càng tăng đối với thực tế quyền lực, đặc biệt là quyền lực phương Tây.[11][12]
Mối quan hệ giữa chủ nghĩa tư bản, quý tộc và chủ nghĩa đế quốc đã được các nhà lý luận, sử học, khoa học chính trị như John A. Hobson và Thorstein Veblen, Joseph Schumpeter và Norman Angell thảo luận và phân tích.[13] Những trí thức này đã viết nhiều tác phẩm về chủ nghĩa đế quốc trước Thế chiến thứ nhất (1914–1918), tuy nhiên tác phẩm tổng hợp của họ đã cung cấp thông tin cho nghiên cứu về tác động của chủ nghĩa đế quốc đối với châu Âu và góp phần vào những phản ánh chính trị và tư tưởng về sự trỗi dậy của nền công nghiệp-quân sự. phức tạp ở Hoa Kỳ từ những năm 1950 trở đi.
Tham khảo
^Richard Koebner and Helmut Schmidt (2010). Imperialism: The Story and Significance of a Political Word, 1840–1960.
^Mahmoud Abdelnasser, Walid (2011). “1: A Historical Background”. The Islamic Movement in Egypt: Perceptions of International Relations 1967-81. New York: Routledge. tr. 31, 32. ISBN978-0-7103-0469-8.
^Kapila, Shruti (2021). “2: Ghadar! Violence and the Political Potential of the Planet”. Violent Fraternity: Indian Political Thought in the Global Age. Princeton, New Jersey, USA: Princeton University Press. tr. 58. ISBN978-0-691-19522-3.
^Calvin Ricklefs, Merle (2007). “8: Polarities Politicised, c. 1908-30”. Polarising Javanese Society: Islamic and Other Visions, c. 1830-1930. Singapore: NUS Press. tr. 235, 236. ISBN978-9971-69-359-6.
^M. Landau, Jacob (2015). “III: Pan-Islam clashes with the Russian and Soviet authorities”. Pan-Islam: History and Politics. New York: Routledge. tr. 167, 168. ISBN978-1-138-83939-7.
^Richard Koebner and Helmut Schmidt (2010). Imperialism: The Story and Significance of a Political Word, 1840-1960.
^Mark F. Proudman, "Words for Scholars: The Semantics of 'Imperialism'". Journal of the Historical Society, September 2008, Vol. 8 Issue 3, p395-433
^D. K. Fieldhouse, "Imperialism": An Historiographical Revision", South African Journal of Economic History, March 1992, Vol. 7 Issue 1, pp 45-72
^G.K. Peatling, "Globalism, Hegemonism and British Power: J. A. Hobson and Alfred Zimmern Reconsidered", History, July 2004, Vol. 89 Issue 295, pp. 381–98