Ca-tỳ-la-vệ

Bức phù điêu mô tả cảnh quốc vương Tịnh Phạn (Suddhodana) rời Ca-tỳ-la-vệ đến gặp con Tất-đạt-ta, bấy giờ đã giác ngộ thành Phật Thích-ca.[1] Phía trên cùng của bức phù điêu mô tả giấc mơ voi trắng chui vào bụng của hoàng hậu Ma-da (Maya).

Ca-tỳ-la-vệ (chữ Hán: 迦毗羅衛; tiếng Phạn: कपिलवस्तु, Kapilavastu, phiên âm tiếng Pali: Kapilavatthu) là một thành quốc của Ấn Độ cổ đại, nơi được các kinh điển Phật giáo mô tả là quê hương của Đức Phật Thích-ca Mâu-ni.

Hình thành

Theo mô tả của các kinh điển Phật giáo, thủy tổ của tộc Thích-ca là vua Okkaka thuộc triều đại Thái Dương. Vương quốc của tộc Thích-ca bấy giờ đóng đô tại Saketa (có thuyết cho rằng Saketa là cựu kinh đô trước kia của xứ Kosala). Về sau, vua Okkaka, vì sủng ái thứ phi nên đã lưu đày các hoàng tử và công chúa, con của hoàng hậu, đến các vùng đất xa xôi.

Trong cuộc lưu đày này, bốn hoàng tử là Ukkamukha, Karakanda, Hatthinika và Nipura, đã đi về hướng Himalaya. Trên đường đi, họ đã gặp một hiền sĩ tên là Kapila và được vị này bảo rằng, bất cứ kinh thành nào được thiết lập nơi vùng đất ông ta đang ẩn tu, sau này vương quốc đó sẽ phồn thịnh. Các hoàng tử bèn nghe theo và lập kinh thành tại vùng đất này, và dùng tên vị ẩn sĩ Kapila để đặt cho vương quốc mới của họ là Kapilavastu.

Theo mô tả của các kinh điển Phật giáo, tiểu quốc Thích-ca nằm dưới chân núi Himalaya, hướng đông giáp hai vương quốc Ly-xa (Licchavis) và Ma-kiệt-đà (Magadha); hướng tây giáp vương quốc Kiều-tát-la (Kosala) và phía bắc là sông Rohini, làm ranh giới ngăn chia thành Ca-tỳ-la-vệ với thị tộc Câu-ly (Koliya) nằm ở bờ bên kia.

Về dân số, theo sử liệu ghi chép của luận sư Buddhaghosa (Phật Minh), cho biết vào thời Phật tại thế, ông có chừng 80.000 gia đình thân quyến bên nội, và khoảng bằng con số đó gia đình thân tộc bên ngoại. Theo Dr. Rhys Davids, nếu mỗi gia đình có 6 hoặc 7 người, thì tính ra tổng dân số của thị tộc Thích-ca thành Ca-tỳ-la-vệ bấy giờ, có thể lên tới khoảng một triệu người.

Phát triển

Tiểu quốc Ca-tỳ-la-vệ phát triển xung quanh thành Ca-tỳ-la-vệ, trung tâm của tiểu quốc, nơi trú ngụ của tầng lớp quý tộc thuộc giai cấp Kshatriya (Sát-đế-lị) tộc Thích-ca. Việc cai trị vương quốc mới này được cai trị theo hình thức cộng hòa, trong đó vị tông chủ được các trưởng lão trong tộc Thích-ca tôn làm Tiểu vương (Ràjà) để lãnh đạo dân chúng. Mọi việc quan trọng trong tiểu quốc đều được mang ra thảo luận ở đại hội, do chính tiểu vương làm chủ tịch.

Phần đông tầng lớp bình dân Ca-tỳ-la-vệ sống bằng nghề nông và nuôi gia súc, tản mát trong những ngôi làng ở trong rừng. Tuy hầu hết các làng đề có các thợ thủ công sinh sống, nhưng cũng có nhiều nơi mà thợ thủ công sống tập trung thành làng như các làng nghề mộc, rèn, gốm,... Trong làng, khi người dân có việc ma chay, cưới hỏi, do sự thỉnh cầu, các tư tế Bà-la-môn (Brahmins) sẽ giúp đỡ cho họ. Mặc dù các ngôi làng mang tính tự trị cao, nhưng họ được đặt dưới sự bảo vệ của tộc Thích-ca thành Ca-tỳ-la-vệ. Đổi lại, họ phải nộp thuế và chịu sự cai trị lỏng lẻo của tộc Thích-ca thành Ca-tỳ-la-vệ.

Ngoại trừ kinh đô Ca-tỳ-la-vệ, được ghi nhận có chợ búa với vài cửa tiệm nhỏ, nhưng các mô tả về kinh thành Ca-tỳ-la-vệ không ghi chép gì về các thương gia như thường thấy xuất hiện tại nhiều thành trấn lớn ở các tiểu quốc Ấn Độ khác.

Hưng thịnh

Sau khi vương quốc được lập, ngôi vị quốc vương Ca-tỳ-la-vệ được lần lượt truyền qua các đời tông chủ đến vị quốc vương có tên là Jayasena (chữ Phạn: जयसेन). Sau khi Jayasena qua đời, ngôi vị quốc vương lần lượt được truyền đến con ông là Sihahanu (chữ Phạn: सीहहनु, Siôhahanu; Pali: Sìha-hanu; Hán tạng dịch là Sư Tử Giáp, 師子頰) rồi đến cháu ông là Suddhodana, được Hán tạng dịch là Tịnh Phạn. Vào thời Suddhodana, thành Ca-tỳ-la-vệ đã phát triển thành một đô thị cổ đại, là một thuộc quốc có ảnh hưởng của nước Kiều-tát-la (Kosala). Quốc vương Tịnh Phạn (Śuddhodana) và Hoàng hậu Ma-da (Māyā) đã sống và cai trị tại Ca-tỳ-la-vệ, cũng như con trai của họ là Thái tử Tất-đạt-đa Cồ-đàm (Siddartha Gautama) cho đến khi ông rời cung điện vào năm 29 tuổi.[2]

Suy tàn

Sự phát triển nhanh chóng của thuộc quốc Ca-tỳ-la-vệ mang lại cho thành quốc này một ảnh hưởng đối với chính quốc Kiều-tát-la. Để kết liên với tộc Thích-ca, quốc vương Ba-tư-nặc (Pasenadi) từng ngỏ lời hỏi cưới một nữ nhân của tộc Thích-ca làm vợ. Tông chủ tộc Thích-ca bấy giờ là Mahànàma, người kế vị Śuddhodana, đã gả Vāsabha, người con gái ngoại hôn của ông với một người tỳ nữ, cho quốc vương Ba-tư-nặc để làm thứ thiếp. Người thiếp này về sau sinh được một người con trai, là hoàng tử Virudhaka, được Hán tạng dịch là Tỳ Lưu Ly.

Khi trưởng thành, hoàng tử Virudhaka cướp ngôi của vua cha Pasenadi. Theo các kinh điển Phật giáo, lấy lý do trả thù cho nguồn gốc thấp kém của mình (mẹ là tỳ nữ), Virudhaka đã xuất quân tàn sát toàn bộ tộc Thích-ca và hủy diệt hoàn toàn thành Ca-tỳ-la-vệ. Sau cuộc tàn sát đẫm máu này, thành Ca-tỳ-la-vệ gần như biến mất trong lịch sử. Một vài người trong tộc Thích-ca thoát được khỏi cuộc thảm sát, di cư lập quốc ở vùng khác, mà theo mô tả của đại sư Huyền Trang trong Đại Đường Tây vực ký có những tiểu quốc như Ô-trượng-na (Udiyāna), Phạm-diễn-na (Bamyan), Hí-ma-đát-la (Himatala) và Thương-di (Sgamaka), đều là do những hậu duệ của tộc Thích-ca lập nên.

Đâu là vị trí của Ca-tỳ-la-vệ?

Cuộc tìm kiếm địa điểm lịch sử Ca-tỳ-la-vệ vào thế kỷ XIX dựa trên những ghi chép của các nhà sư Pháp HiểnHuyền Trang, những nhà sư Phật giáo Trung Quốc đã thực hiện những cuộc hành hương sớm nhất đến địa điểm này.[3][4][5][6]

Nhà sư Pháp Hiển, trong chuyến hành hương đến chiêm bái Ca-tỳ-la-vệ vào năm 403, đã mô tả như sau:

"... Đi về hướng đông khoảng một do diên (yojana), sẽ đến thành Ca-duy-la-vệ (Kapilavastu). Trong thành không còn vương thất, cảnh tượng thật hoang tàn, chỉ có các nhà sư, cư dân chỉ còn khoảng chục gia đình..."[7]

Nhà sư Huyền Trang, trong chuyến hành hương đến chiêm bái Ca-tỳ-la-vệ vào năm 636, đã ghi chép:

"... Đi về hướng Đông Nam hơn 500 lý, sẽ đến nước Kiếp-bỉ-la-phạt-tốt-đổ (trước viết là nước Ca-tỳ-la-vệ. Miền Trung Ấn Độ)."[8]

Sự mô tả khác nhau về khoảng cách của 2 nhà sư Trung Quốc dẫn đến có 2 quan điểm chính khác biệt về vị trí được xác định là thành Ca-tỳ-la-vệ cổ đại. Theo đó, một số nhà khảo cổ xác định thành Ca-tỳ-la-vệ nằm tại ngôi làng Tilaurakot, thuộc huyện Kapilvastu, Nepal ngày nay. Một số nhà khảo cổ khác lại ủng hộ quan điểm cho rằng thành Ca-tỳ-la-vệ cổ nằm tại làng Piprahwa, thuộc huyện Siddharth Nagar, bang Uttar Pradesh, Ấn Độ ngày nay.[9][10]

Vị trí thành Ca-tỳ-la-vệ ngày nay được cả Ấn Độ lẫn Nepal cho rằng nằm trong lãnh thổ của mình, dẫn đến những tranh chấp của 2 quốc gia về địa điểm quê hương của Đức Phật. Cả 2 địa điểm trên đều chứa nhiều tàn tích khảo cổ, được xác định có niên đại từ thời Phật tại thế.[11][12][13][14]

Các học giả cho rằng vùng kiểm soát của nhà nước thị tộc Shakya mà có thể bao trùm cả khu vực rộng lớn gồm cả 2 địa điểm trên. Tuy nhiên, rất nhiều học giả Phật giáo ủng hộ quan điểm thành Ca-tỳ-la-vệ cổ thực sự nằm ở Nepal. Vị trí thành Ca-tỳ-la-vệ ở Ấn Độ, rất có thể là của một nhánh hậu duệ tộc Thích-ca thoát khỏi vương nạn Tỳ-lưu-ly xây dựng nên về sau này.

Chú thích

  1. ^ Marshall p.64
  2. ^ Trainor, K (2010). “Kapilavastu”. Trong Keown, D; Prebish, CS (biên tập). Encyclopedia of Buddhism. Milton Park, UK: Routledge. tr. 436–7. ISBN 978-0-415-55624-8.
  3. ^ Beal, Samuel (1884). Si-Yu-Ki: Buddhist Records of the Western World, by Hiuen Tsiang. 2 vols. Translated by Samuel Beal. London. 1884. Reprint: Delhi. Oriental Books Reprint Corporation. 1969. Volume 1
  4. ^ Beal, Samuel (1911). The Life of Hiuen-Tsiang. Translated from the Chinese of Shaman (monk) Hwui Li by Samuel Beal. London. 1911. Reprint Munshiram Manoharlal, New Delhi. 1973. Internet Archive
  5. ^ Li, Rongxi (translator) (1995). The Great Tang Dynasty Record of the Western Regions. Numata Center for Buddhist Translation and Research. Berkeley, California. ISBN 1-886439-02-8
  6. ^ Watters, Thomas (1904). On Yuan Chwang's Travels in India, 629-645 A.D. Volume1. Royal Asiatic Society, London.
  7. ^ Pháp Hiển, Phật quốc ký.
  8. ^ Huyền Trang, Đại Đường Tây Vực ký. Quyển 6.
  9. ^ Tuladhar, Swoyambhu D. (tháng 11 năm 2002), “The Ancient City of Kapilvastu - Revisited” (PDF), Ancient Nepal (151): 1–7
  10. ^ Chris Hellier (tháng 3 năm 2001). “Competing Claims on Buddha's Hometown”. Archaeology. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2011.
  11. ^ Srivastava, KM (1980). “Archaeological Excavations at Piprāhwā and Ganwaria and the Identification of Kapilavastu”. The Journal of the International Association of Buddhist Studies. 13 (1): 103–10.
  12. ^ “UP's Piprahwa is Buddha's Kapilvastu?”.
  13. ^ “Kapilavastu”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2011.
  14. ^ Huntington, John C (1986), “Sowing the Seeds of the Lotus” (PDF), Orientations, September 1986: 54–56, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2014, truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017 Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)

Tham khảo

Read other articles:

Gerakan pemberontakan ItaliaBendera Komite Pembebasan NasionalWaktu operasi1943–1945Wilayah operasiRepublik Sosial ItaliaIdeologiRepublikanisme,Anti-fasismeSekutuKekuatan sekutuLawanBlok Poros, Jerman, Republik Sosial Italia Gerakan pemberontakan Italia (Italia: Resistenza italianacode: it is deprecated atau tepatnya Resistenza) adalah sebuah istilah payung untuk kelompok-kelompok pemberontakan yang menentang pendudukan pasukan Jerman dan rezim fasis Fasis Italia dari Republik Sos...

 

 

Pedestrian tunnel and underground shopping centre in Ontario, Canada This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Path Toronto – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2018) (Learn how and when to remove this template message) PathPath network viewed from under Commerce CourtLocationTor...

 

 

Laut KaribiaSatelit Laut KaribiaPeta Laut KaribiaJenis perairanLautBagian dariSamudra AtlantikAsal sungaiMagdalenaAtratoChagresSan JuanCocoMotaguaTerletak di negara Daftar  Antigua dan Barbuda Aruba Bahama Barbados Belize Kepulauan Virgin Britania Raya Caribbean Netherlands Kolombia Kosta Rika Kuba Dominika Republik Dominika Grenada Guadeloupe Guatemala Haiti Honduras Jamaika Meksiko Montserrat...

Teaching and learning of science to non-scientists within the general public For the academic journal, see Science Education (journal). Part of a series onScience  Science portal Outline Category Index Glossary Disambiguation History Literature Philosophy Fields (Outline / List) Intrascientific fields Applied sciences Formal sciences Mathematical Computer Interdisciplinary sciences Natural sciences Physical Life Environmental Social sciences Cultural Economical Human Political Extras...

 

 

追晉陸軍二級上將趙家驤將軍个人资料出生1910年 大清河南省衛輝府汲縣逝世1958年8月23日(1958歲—08—23)(47—48歲) † 中華民國福建省金門縣国籍 中華民國政党 中國國民黨获奖 青天白日勳章(追贈)军事背景效忠 中華民國服役 國民革命軍 中華民國陸軍服役时间1924年-1958年军衔 二級上將 (追晉)部队四十七師指挥東北剿匪總司令部參謀長陸軍�...

 

 

  لمعانٍ أخرى، طالع يان وود (توضيح). هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (مارس 2019) يان وود   معلومات شخصية الميلاد 31 يناير 1901 [1]  ماكاي[1]  الوفاة 7 يناير 1992 (90 سنة) [1]  ماكاي[1] ...

Football match2021 Maradona CupThe trophy awarded to the winning team Barcelona Boca Juniors 1 1 Boca Juniors won 4–2 on penaltiesDate14 December 2021 (2021-12-14)VenueMrsool Park, RiyadhRefereeFahad Al-Mirdasi (Saudi Arabia)2023 → The 2021 Maradona Cup was the 1st edition of the Maradona Cup, a club friendly football match established to honour the late Argentine footballer Diego Maradona, widely regarded as one of the greatest players in the history of the sport.[...

 

 

Salt lake in Tibet Tangra Yumco (Dang Reyongcuo)Satellite Image of Tangra YumcoTangra Yumco (Dang Reyongcuo)Coordinates31°00′N 86°34′E / 31.000°N 86.567°E / 31.000; 86.567TypeEndorheic, Saline, Permanent, NaturalPrimary inflowsDaguo Zangbu, Buzhai ZangbuCatchment area8,219.7 km2 (3,173.6 sq mi)Basin countriesChinaMax. length71.7 km (45 mi)Max. width19.4 km (12 mi)Surface area835.8 km2 (300 sq mi)Surface ele...

 

 

ХристианствоБиблия Ветхий Завет Новый Завет Евангелие Десять заповедей Нагорная проповедь Апокрифы Бог, Троица Бог Отец Иисус Христос Святой Дух История христианства Апостолы Хронология христианства Раннее христианство Гностическое христианство Вселенские соборы Н...

2017 South Korean action comedy film Midnight RunnersTheatrical release posterHangul청년경찰Hanja靑年警察Revised RomanizationCheongnyeon gyeongchal Directed byJason KimWritten byJason KimProduced byKim Jae-joongStarringPark Seo-joonKang Ha-neulEdited byKim Chang-juProductioncompanyMovie RockDistributed byLotte EntertainmentRelease date 9 August 2017 (2017-08-09) Running time109 minutesCountrySouth KoreaLanguageKoreanBudgetUS$7 million[1]Box officeUS$39.7 million...

 

 

Elezioni generali nel Regno Unito del 2017 Stato  Regno Unito Data 8 giugno Assemblea Camera dei comuni Affluenza 68,8% (2,5%) Leader Theresa May Jeremy Corbyn Nicola Sturgeon Liste Conservatori Laburisti SNP Voti 13.667.21342,4% 12.874.98540,0% 977.5693,0% Seggi 317 / 650 262 / 650 35 / 650 Differenza % 5,5% 9,5% 1,7% Differenza seggi 14 30 21 Distribuzione del voto per collegio Primi ministri Theresa May (Governo May II, 2017-2019) Boris Johnson (Governo Johnson I, 2019) 2015 201...

 

 

Assembly of French Polynesia Assemblée de la Polynésie françaiseTe apoʻoraʻa rahi o te fenua MāʻohiList of members of the Assembly of French Polynesia (2023–2028)TypeTypeUnicameral LeadershipSpeakerAntony Géros, Tāvini Huiraʻatira since 11 May 2023 StructureSeats57Political groupsGovernment (38)   Tāvini Huiraʻatira (38) Opposition (19)   Tāpura Huiraʻatira (15)   A here ia Porinetia (3)   ʻĀmuitahiraʻa o te Nūnaʻa Māʻohi (1) ElectionsLast electi...

Indian public sector Insurance company General Insurance CorporationCompany typePublicTraded asBSE: 540755NSE: GICREIndustryInsuranceFounded22 November 1972; 51 years ago (1972-11-22)HeadquartersMumbai, IndiaNumber of locationsDubai, Kuala Lumpur, London, Moscow[1]Area servedWorldwideKey peopleRamaswamy Narayanan (Chairman-and-Managing Director effective October 1, 2023)[2]ServicesReinsuranceRevenue ₹47,751 crore (US$6.0 billion) (2023)[3...

 

 

Trigonoptera Trigonoptera bimaculata Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Arthropoda Kelas: Insecta Ordo: Coleoptera Famili: Cerambycidae Subfamili: Lamiinae Tribus: Tmesisternini Genus: Trigonoptera Trigonoptera adalah genus kumbang tanduk panjang yang berasal dari famili Cerambycidae. Genus ini juga merupakan bagian dari ordo Coleoptera, kelas Insecta, filum Arthropoda, dan kingdom Animalia. Larva kumbang dalam genus ini biasanya mengebor ke dalam kayu dan dapat menyebabkan kerusak...

 

 

Leib NaidusNative nameלײב נײַדוסBorn6 October 1890GrodnoDied23 December 1918GrodnoOccupationpoetLanguageYiddish, RussianNationalityRussianGenreromantic poetry, lyric poetryYears active1907–18Signature Leib Naidus (1890–1918, Yiddish: לײב נײַדוס, Russian: Лейб Найдус) was a Yiddish poet and literary translator from the Russian Empire. He died young and his poems were not widely published during his lifetime, but they were printed in a number of volumes in t...

This article is about the men's team. For the women's team, see Czechoslovakia women's national basketball team. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Czechoslovakia men's national basketball team – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2014) (Learn how and when to remove this mes...

 

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (أغسطس 2019) النسخة الخامسة من الأفروآسيوية بين النادي الإفريقي التونسي والهلال السعودي وفاز النادي الإفريقي. الكأس ا...

 

 

Cet article est une ébauche concernant la Seine-Maritime. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Cimetière marin de Varengeville-sur-MerCimetière marin de Varengeville.Pays FranceRégion NormandieCommune Varengeville-sur-MerReligion(s) CatholiquePatrimonialité Classé MH (1924)Coordonnées 49° 55′ 00″ N, 0° 58′ 55″ EIdentifiantsCWGC 2067029Sauvons nos tom...

Pertempuran Zhili-AnhuiBagian dari Era Panglima PerangTanggal14 Juli 1920 – 23 Juli 1920LokasiHebei, TiongkokHasil kemenangan Zhili dan Fengtian Kehancuran kelompok AnhuiPihak terlibat kelompok Zhili kelompok Fengtian kelompok AnhuiTokoh dan pemimpin Wu Peifu Cao Kun Zhang Zuolin Duan Qirui Qu Tongfeng Xu ShuzhengKekuatan 50,000+ 42,000Korban Beberapa ribu 35,500 terbunuh atau terlantar6,500 menyerah Perang Zhili–Anhui Hanzi tradisional: 直皖戰爭 Hanzi sederhana: 直皖战争 Alih aks...

 

 

Ancient oceanic plate Plate tectonics along the west coast of North America 130 million years ago The Insular Plate was an ancient oceanic plate that began subducting under the west-coast of North America around the early Cretaceous period. The Insular Plate had a chain of active volcanic islands that were called the Insular Islands. These volcanic islands, however, collided then fused onto the west-coast of North America when the Insular Plate jammed then shut down ending the subduction zone...