Cảnh Tiêu

Cảnh Tiêu
耿飚
Cảnh Tiêu tại bữa tiệc trưa trên tàu sân bay USS Ranger ngày 3 tháng 6 năm 1980.
Chức vụ
Nhiệm kỳTháng 6 năm 1983 – Tháng 4 năm 1988
Nhiệm kỳTháng 3 năm 1981 – Tháng 12 năm 1982
Tiền nhiệmTừ Hướng Tiền
Kế nhiệmTrương Ái Bình
Nhiệm kỳTháng 3 năm 1978 – Tháng 5 năm 1982
Thông tin cá nhân
Sinh(1909-08-26)26 tháng 8, 1909
Lễ Lăng, Hồ Nam, Thanh
Mất23 tháng 6, 2000(2000-06-23) (90 tuổi)
Bắc Kinh, Trung Quốc
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Con cái4
Binh nghiệp
Thuộc Trung Quốc

Cảnh Tiêu (tiếng Trung: 耿飚; bính âm: Gěng Biāo; ngày 26 tháng 8 năm 1909 – ngày 23 tháng 6 năm 2000) là quan chức cấp cao trong Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) và là nhà lãnh đạo chính trị, quan hệ đối ngoại và quân sự của Trung Quốc.[1][2] Ông từng giữ chức Phó Thủ tướng Quốc vụ viện từ năm 1978 đến năm 1982.[3]

Thân thế

Cảnh Tiêu chào đời ngày 26 tháng 8 năm 1909 trong một gia đình nông dân nghèo ở thôn Nghiêm Gia Xung trấn Bắc Hương huyện Lễ Lăng tỉnh Hồ Nam cuối thời Thanh.[2] Năm lên 7 tuổi, ông cùng cha mẹ chạy trốn nạn đói đến Thủy Khẩu Sơn, huyện Trường Ninh, miền nam Hồ Nam. Năm 1922, ông vào làm công nhân khi mới có 13 tuổi tại mỏ chì kẽm Thủy Khẩu Sơn, phía nam thành phố Hành Dương. Ông gia nhập Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc ở Thủy Khẩu Sơn vào tháng 5 năm 1925.[3] Năm 1926, ông tham gia vận động thợ mỏ tham gia đấu tranh vũ trang, ngay sau đó trở về Lễ Lăng thành lập và lãnh đạo Hồng vệ binh nông dân tham gia bạo loạn Lễ Lăng và dẫn toán quân này tấn công Trường Sa nhưng vấp phải thất bại. Năm 1928, ông đến Lưu Dương làm tiểu đội trưởng chi đội du kích địa phương, rồi ít lâu sau gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 8 cùng năm.[3]

Binh nghiệp

Ảnh chụp Cảnh Tiêu năm 1949.

Hồng quân Công nông Trung Quốc

Tháng 9 năm 1930, Cảnh Tiêu dẫn chi đội du kích sáp nhập vào Quân đoàn 3 Tập đoàn quân 1 Hồng quân Công nông Trung Quốc, sau đó được cử làm tham mưu, đội trưởng đội cán bộ huấn luyện, trung đoàn trưởng, tham mưu trưởng Sư đoàn 9 Quân đoàn 3.[3] Năm 1933, ông trở thành trung đoàn trưởng Trung đoàn 4, Sư đoàn 2 Phương diện quân số 1 Hồng quân. Ngày 10 tháng 10 năm 1934, ông bắt đầu cuộc Trường chinh với tư cách là lãnh đạo đơn vị tiên phong của sư đoàn 2 vào đầu năm 1935, ông đã chiếm giữ một pháo đài quân sự quan trọng tại Lâu Sơn Quan thuộc tỉnh Quý Châu. Kết quả là, ông được thăng chức Tham mưu trưởng Sư đoàn 1 Phương diện quân 1 Hồng quân sau Hội nghị Tuân Nghĩa. Sau khi đến miền bắc Thiểm Tây, ông bị thương nặng trong trận kịch chiến với quân đội Quốc Dân Đảng. Năm 1936, ông tốt nghiệp Đại học Quân chính kháng Nhật và được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng Quân đoàn 4 của Phương diện quân số 4 Hồng quân. Quân đoàn 4 vừa đến phía bắc Thiểm Tây dưới sự lãnh đạo của Trương Quốc Đào, và ông nắm quyền chỉ huy đơn vị này.

Chiến tranh Trung–Nhật (1937–1945)

Cảnh Tiêu (thứ hai từ trái sang hàng sau) cùng với Trình Tử Hoa, Đường Diên Kiệt thuộc quân khu Tấn Sát Ký chụp ảnh chung với đoàn quan sát quân đội Mỹ tại làng Miếu Đài huyện Phụ Bình tỉnh Hà Bắc tháng 2 năm 1945.

Sau khi chiến tranh Trung–Nhật lần thứ hai bùng nổ, ông được cử làm Tham mưu trưởng, Phó Lữ đoàn trưởng và Phó Chính ủy Lữ đoàn 385 Sư đoàn 129 Bát Lộ Quân kiêm nhiệm Tư lệnh biên phòng huyện thành Khánh Dương, cùng với Vương Duy Châu dẫn bộ đội chốt giữ phía đông Cam Túc, bảo vệ biên giới phía tây Biên khu Thiểm Cam Ninh.[3] Tháng 7 năm 1941, ông nhập học trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.[3] Tháng 9 năm 1944 được điều động đến Quân khu Tấn Sát Ký nhậm chức Phó Tham mưu trưởng kiêm Bộ trưởng Bộ Liên lạc. Tháng 8 năm năm 1945, ông chỉ huy Bát Lộ Quân đánh chiếm Trương Gia Khẩu.

Nội chiến Quốc–Cộng lần hai (1946–1949)

Năm 1946, Cảnh Tiêu cùng với Diệp Kiếm Anh tham gia Ủy ban Hòa giải Quân sự Bắc Bình do Tướng George C. Marshall khởi xướng nhằm thúc đẩy và ngăn chặn sự bùng nổ cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng. Lúc này ông đang là phó tham mưu trưởng, trưởng ban giao thông liên lạc đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Trung Quốc.[3] Sau khi hòa giải thất bại, ông quay về làm Tham mưu trưởng Dã chiến quân Quân khu Tấn Sát Ký.[3] Ông còn tham gia tổ chức các chiến dịch như Chính Thái, Thanh Thương, Bảo Bắc, Thanh Phong ĐiếmThạch Gia Trang.[3] Năm 1948, ông được trao chức Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân đoàn 2 Quân khu Hoa Bắc, từng đem quân tham chiến tại Bình Tân, Thái Nguyên, Lan ChâuNinh Hạ.[3]

Sự nghiệp chính trị từ sau năm 1949

Cảnh Tiêu với Greta Belfrage, vợ của phó thư ký nội các Bộ Ngoại giao Thụy Điển Leif Belfrage tại một bữa tối ngoại giao ở Blasieholmen ngày 19 tháng 2 năm 1955.

Sau khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập vào ngày 1 tháng 10 năm 1949, Cảnh Tiêu chuyển sang làm công tác ở mặt trận ngoại giao, trở thành một trong mười vị đại sứ đầu tiên của Trung Quốc.[3] Ông được bổ nhiệm làm đại sứ tại Thụy Điển, Đan MạchPhần Lan vào ngày 9 tháng 5 năm 1950.[3] Sau năm 1959 ông được cử làm Thứ trưởng Bộ Ngoại giao kiêm đại sứ Trung Quốc tại Pakistan, MyanmarAlbania.[3] Ông trở về nước vào năm 1971 và đảm nhận chức vụ Trưởng ban Liên lạc Đối ngoại Trung ương của Đảng Cộng sản Trung Quốc từ tháng 1 năm 1979 đến tháng 4 năm 1982.[3]

Ngày 6 tháng 10 năm 1976, ông được lệnh của Hoa Quốc Phong khi đó là Chủ tịch Ủy ban Trung ương kiêm Chủ tịch Quân ủy Trung ương phải nắm chắc quyền kiểm soát các đài phát thanh và truyền hình ở Bắc Kinh nhằm đảm bảo rằng quá trình đập tan Bè lũ Bốn tên có thể diễn ra suôn sẻ. Ít lâu sau, ông phụ trách công tác tuyên truyền của Đảng. Tháng 8 năm 1977, ông được bầu vào Bộ Chính trị.[3] Năm 1978, ông được bổ nhiệm làm Phó Thủ tướng Quốc vụ viện, phụ trách quan hệ đối ngoại, công nghiệp quân sự, hàng không dân dụng và du lịch. Tháng 1 năm 1979, ông giữ chức Thư ký trưởng kiêm Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.[3]

Năm 1981, ông trở thành Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đầu tiên của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không mang quân hàm Nguyên soái và là người duy nhất chưa từng được phong quân hàm mặc dù đã từng có kinh nghiệm chiến đấu. Ông trở thành Ủy viên Quốc vụ viện vào năm sau. Tháng 9 năm 1982, ông làm Ủy viên Thường vụ Ủy ban Cố vấn Trung ương.[3] Tháng 6 năm 1983, ông được bầu làm Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa VI kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại Đảng Cộng sản Trung Quốc.[3] Tháng 9 năm 1988, ông được tặng thưởng Huân chương Sao Đỏ hạng nhất.

Ông qua đời ngày 23 tháng 6 năm 2000 tại Bắc Kinh hưởng thọ 91 tuổi.

Gia đình

Vợ của Cảnh Tiêu là Triệu Lan Hương (赵兰香; 1923 – 22 tháng 7 năm 2022) quê ở Khánh Dương tỉnh Cam Túc, và kết hôn với ông ở Lũng Đông vào năm 1941. Bà từng giữ chức Chủ nhiệm Văn phòng Cảnh Tiêu thuộc Quân ủy Trung ương.

Tham khảo

  1. ^ Wortzel, Larry M. (1999). Dictionary of Contemporary Chinese Military History (bằng tiếng Anh). ABC-CLIO. tr. 103–104. ISBN 978-0-313-29337-5.
  2. ^ a b Mackerras, Colin; Yorke, Amanda (2 tháng 5 năm 1991). The Cambridge Handbook of Contemporary China (bằng tiếng Anh). Cambridge University Press. tr. 81. ISBN 978-0-521-38755-2.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Lưu Hiển Tuấn; Điền Vi Bản (2004). 57 Thủ tướng và Phó Thủ tướng Trung Quốc (1949–1999). Đoàn Như Trác biên dịch. Hà Nội: Nxb. Công an Nhân dân. tr. 645–647.

Liên kết ngoài

Chức vụ Đảng
Tiền vị:
Lưu Ninh Nhất (đại diện)
Bộ trưởng Bộ Liên lạc Đối ngoại Trung ương
1971–1979
Kế vị:
Cơ Bằng Phi
Chức vụ mới Trưởng ban Tuyên truyền Trung ương
1976–1977
cuối cùng
Nguyên nhân:Khôi phục Bộ Tuyên truyền Trung ương
Chức vụ mới Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc
khóa VI
1983–1988
Kế vị:
Liêu Hán Sinh
Chức vụ nhà nước
Tiền vị:
Nguyên soái Từ Hướng Tiền
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1981–1982
Kế vị:
Thượng tướng Trương Ái Bình
Chức vụ ngoại giao
Chức vụ mới Đại sứ Trung Quốc tại Thụy Điển
1950–1955
Kế vị:
Hàn Niệm Long
Công sứ Trung Quốc tại Đan Mạch (kiêm nhiệm)
1950–1955
Kế vị:
Sài Thành Văn
Công sứ Trung Quốc tại Phần Lan (kiêm nhiệm)
1950–1955
Kế vị:
Trần Tân Nhân
Đại sứ tại Phần Lan
Tiền vị:
Hàn Niệm Long
Đại sứ Trung Quốc tại Pakistan
1956–1959
Kế vị:
Đinh Quốc Ngọc
Tiền vị:
Lý Nhất Manh
Đại sứ Trung Quốc tại Myanmar
1963–1967
Kế vị:
Trần Triệu Nguyên
Tiền vị:
Lưu Hiểu
Đại sứ Trung Quốc tại Albania
1969–1971
Kế vị:
Lưu Tân Quyền

Read other articles:

Gelatik jawa Lonchura oryzivora Status konservasiGentingIUCN22719912 TaksonomiKerajaanAnimaliaFilumChordataKelasAvesOrdoPasseriformesFamiliEstrildidaeGenusLonchuraSpesiesLonchura oryzivora (Linnaeus, 1758) Tata namaSinonim takson Loxia oryzivora Linnaeus, 1758 Padda oryzivora (Linnaeus, 1758) Lonchura oryzivora ssp. oryzivora Dowsett and Forbes-Watson, 1993 Lonchura oryzivora ssp. oryzivora Christidis and Boles, 1994 Lonchura oryzivora ssp. oryzivora Christidis and Boles, 2008 Proto...

 

 

Balai RajaKelurahanNegara IndonesiaProvinsiRiauKabupatenBengkalisKecamatanPinggirKodepos28784Kode Kemendagri14.03.13.1012 Kode BPS1408011012 Luas8 km2Jumlah penduduk7968 jiwaKepadatan- jiwa/km2 Kelurahan Balai Raja Kelompok gajah liar di Suaka Margasatwa Balai Raja Balai Raja adalah sebuah desa yang terletak di Kecamatan Pinggir, Bengkalis, Riau, Indonesia.Kelurahan ini merupakan salah satu kelurahan yang terletak di kecamatan Pinggir, selain dari Kelurahan Titian Antui. Balai Raja terle...

 

 

Residence for humans to live in This article is about the concept of residence. For the structure, see House. For other uses, see Home (disambiguation). Homes redirects here. For other uses, see Homes (disambiguation). For the home page of Wikipedia, see Main Page. The examples and perspective in this article may not represent a worldwide view of the subject. You may improve this article, discuss the issue on the talk page, or create a new article, as appropriate. (December 2021) (Learn how a...

Ernesto Maria PasqualiBorn1883Montù Beccaria, Lombardy, ItalyDied9 May 1919Turin, Piedmont, ItalyOccupation(s)Producer, directorYears active1909–1919 (film) Ernesto Maria Pasquali (1883–1919) was an Italian pioneering film producer and director. Originally a journalist[1] he was employed by Ambrosio Film before he set up the Turin-based Pasquali Film, one of Italy's leading production companies. Shortly after his death in 1919 it was subsumed into larger conglomerate Unione...

 

 

Disambiguazione – Se stai cercando altri significati, vedi Corruzione (disambigua). La corruzione indica, in senso generico fisico-biologico un processo di degenerazione e decomposizione[1]. In ambito sociale è riferito più specificamente alla condotta di un soggetto che induce qualcuno, in cambio di denaro oppure di altre utilità e/o vantaggi, ad agire contro i propri doveri ed obblighi.[1] Il fenomeno ha molte implicazioni, soprattutto dal punto di vista sociale e giur...

 

 

НазваниеПра-германскоеДревне-английскоеДревне-скандинавское*Laguz/*LaukazLaguLögr«озеро»/«лук-порей»«океан, море»«вода, водопад»ФормаСтаршийфутаркФуторкМладшийфутаркUnicodeᛚ U+16DAТранслитерацияlТранскрипцияlМФА[l]Позиция вруническом ряду2115 Руна лагуз ᛚ Изображение ◄ ᛖ �...

English, Scottish, Irish and Great Britain legislationActs of parliaments of states preceding the United Kingdom Of the Kingdom of EnglandRoyal statutes, etc. issued beforethe development of Parliament 1225–1267 1275–1307 1308–1325 Temp. incert. 1327–1411 1413–1460 1461 1463 1464 1467 1468 1472 1474 1477 1482 1483 1485–1503 1509–1535 1536 1539–1540 1541 1542 1543 1545 1546 1547 1548 1549      1551      1553 1554 1555 &...

 

 

Cimetière juif du Mont des Oliviersבית הקברות היהודי בהר הזיתים (he)Cimetière juif du mont des Oliviers.Pays IsraëlLocalisation Mont des OliviersCommune JérusalemReligion(s) JudaïsmeTombes 70 000-150 000Coordonnées 31° 46′ 26″ N, 35° 14′ 35″ EIdentifiantsSite web (en) mountofolives.co.ilFind a Grave 639809Localisation sur la carte d’Israëlmodifier - modifier le code - modifier Wikidata Le cimetière juif du mont des...

 

 

Questa voce sull'argomento gruppi etnici è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. InglesiBallo del Morris eseguito sul prato della cattedrale di Wells. Luogo d'origine Inghilterra Popolazionecirca 100-120 milioni nel mondo LinguaInglese ReligioneStoricamente anglicanesimo, con minoranze di metodismo, altri protestantesimi e cattolicesimoOggi la maggioranza non è religiosa, rimane una consistente proporzione di cristiani, e molti hann...

Big Fish: A Novel of Mythic Proportions PengarangDaniel WallaceNegaraAmerika SerikatBahasaInggrisPenerbitPandher BooksTanggal terbit1 Oktober 1998Halaman180 halamanISBNISBN 1-56512-217-8 Big Fish: A Novel of Mythic Proportions adalah sebuah novel karya Daniel Wallace yang dirilis pada tanggal 1 Oktober 1998. Novel ini bercerita tentang Edward Bloom, seorang pria yang selalu bercerita bahwa ia telah melakukan banyak petualangan menakjubkan, bertemu dengan orang-orang dan mengunjungi tempa...

 

 

Radio station in St. Louis, Missouri This article is about the radio station. For the television station, see KMOV. For the airport serving Morris, Minnesota, assigned the ICAO code KMOX, see Morris Municipal Airport. KMOXSt. Louis, MissouriUnited StatesBroadcast areaGreater St. LouisFrequency1120 kHzBranding1120 AM 98.7 FM KMOXProgrammingLanguage(s)EnglishFormatNews/talkAffiliationsCBS News RadioKMOVPremiere NetworksWestwood OneSt. Louis Cardinals Radio NetworkOwnershipOwnerAudacy, Inc.(Auda...

 

 

Halaman ini berisi artikel tentang lembah yang terletak di Baktiraja, Humbang Hasundutan. Untuk salah satu marga Batak Toba, lihat Bakkara. Lembah Bakkara Pemandangan Lembah Bakkara dari Dolok Sanggul Informasi Lokasi Baktiraja, Humbang Hasundutan, Sumatera Utara Negara Indonesia Pemilik Jenis objek wisata Wisata alam Wisata sejarah Gaya Batak Toba Luas 13 km2 Fasilitas Istana, pelabuhan, penginapan, sekolah, pusat kesehatan, tempat ibadah, loket Lembah Bakkara (Surat Batak: ᯒᯮᯒ ᯅᯰ�...

Al-SahafaPermukimanAl-SahafaLocation in the Kingdom of Saudi ArabiaKoordinat: 24°38′N 46°43′E / 24.633°N 46.717°E / 24.633; 46.717Koordinat: 24°38′N 46°43′E / 24.633°N 46.717°E / 24.633; 46.717Negara Arab SaudiPemerintahan • Gubernur Pangeran RiyadhFaisal bin Bandar Al Saud • Wali kotaIbraheem Mohammed Al-SultanKetinggian612 m (2,008 ft)Zona waktuUTC+3 (AST) • Musim panas (DST)UT...

 

 

Serie C1 1987-1988 Competizione Serie C1 Sport Calcio Edizione 10ª Organizzatore Lega Professionisti Serie C Date dal 20 settembre 1987al 5 giugno 1988 Luogo Italia Partecipanti 36 Formula 2 gironi all'italiana A/R Risultati Vincitore Ancona (1º titolo)Licata (1º titolo) Altre promozioni MonzaCosenzaReggina Retrocessioni (le squadre scritte in corsivo sono poi state ripescate)FanoCentesePaviaOspitalettoNocerinaCampania PuteolanaTeramo Statistiche Miglior marcatore Gir. A: Mar...

 

 

Chemical compound Amfonelic acidClinical dataATC codenoneLegal statusLegal status In general: uncontrolled Identifiers IUPAC name 7-benzyl-1-ethyl-4-oxo-1,4-dihydro-1,8-naphthyridine-3-carboxylic acid CAS Number15180-02-6 NPubChem CID2137ChemSpider2052 YUNIIRR302AR19YKEGGD02897 YChEMBLChEMBL35337 YCompTox Dashboard (EPA)DTXSID40164877 Chemical and physical dataFormulaC18H16N2O3Molar mass308.337 g·mol−13D model (JSmol)Interactive image SMILES CCN1C=C(C(=O)C2=C1...

American diplomat William Woods AverellBorn(1832-11-05)November 5, 1832Cameron, New YorkDiedFebruary 3, 1900(1900-02-03) (aged 67)Bath, New YorkAllegianceUnited States of AmericaUnionService/branchUnited States ArmyUnion ArmyYears of service1855–1865Rank Brevet Major GeneralCommands held3rd Pennsylvania CavalryBattles/warsIndian WarsAmerican Civil War First Battle of Bull Run Peninsula Campaign Seven Days Battles Battle of Fredericksburg Battle of Kelly's Ford Battle of Cove M...

 

 

العلاقات الإيطالية التشادية إيطاليا تشاد   إيطاليا   تشاد تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الإيطالية التشادية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين إيطاليا وتشاد.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة إيطا�...

 

 

Fictional character Comics character Peggy CarterPeggy Carter on the cover of Captain America: Peggy Carter, Agent of S.H.I.E.L.D. #1 (Dec. 2014). Art by Siya Oum.Publication informationPublisherMarvel ComicsFirst appearanceTales of Suspense #75 (March 1966; unnamed and obscured)Tales of Suspense #77 (May 1966; unnamed)Captain America (comic book) #162 (March 1973; as Peggy Carter)Created byStan Lee (writer)Jack Kirby (artist)In-story informationFull nameMargaret Elizabeth Peggy CarterTeam af...

Speech carried through pipes This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Speaking tube – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2016) (Learn how and when to remove this message) A speaking tube in use on a United States Navy Landing Craft Utility (2005) A speaking tube or voicepipe is a device...

 

 

English bookseller, journalist, writer and editor (1868–1940) George BedboroughBedborough, 1898BornGeorge Bedborough Higgs(1868-01-10)10 January 1868St Giles, London, EnglandDied7 August 1940(1940-08-07) (aged 72)Cambridge, EnglandEducationDulwich CollegeOccupations Bookseller journalist writer editor Known forRegina v. BedboroughCriminal chargesPublication of an obscene libelCriminal penaltyFined £100 (equivalent to £14,070 in 2023)Spouse Louisa Louie Fisher ​ ...